Các trường hợp cấm kết hôn

Kết hôn là sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Luật Hôn nhân và gia đình cấm các bên kết hôn với nhau. Với bài viết dưới đây, Luật Long Phan sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản về các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Cấm kết hônTrường hợp cấm kết hôn

Cấm kết hôn là gì?

Cấm kết hôn là trường hợp không được phép kết hôn theo quy định của pháp luật. Ngoài việc bảo đảm các điều kiện kết hôn, nam nữ khi kết hôn phải không thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn. Các trường hợp bị cấm kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Nếu rơi vào trường hợp mà pháp luật cấm kết hôn thì các quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định mới nhất

Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc hai người nam, nữ lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình

Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

  • Tảo hôn là việc kết hôn mà một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định về độ tuổi kết hôn, cụ thể là kết hôn khi nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi.
  • Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
  • Lừa dối kết hôn là việc một bên có hành vi cố ý làm cho đối phương hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của việc kết hôn.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Quy định này nhằm bảo đảm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng trong chế độ hôn nhân ở Việt Nam.

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

  • Những người cùng dòng máu về trực hệ: Là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau
  • Những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba

Hôn nhân đồng tính không được pháp luật thừa nhận

Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 khẳng định: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo quy định hiện hành, việc kết hôn chỉ được công nhận giữa nam và nữ nếu hai người đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền.

Các trường hợp cấm kết hônCác trường hợp cấm kết hôn

Xử lý hành vi kết hôn trái pháp luật

Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi kết hôn trái pháp luật như sau:

Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
  • Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
  • Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Ngoài ra, hành vi kết hôn trái pháp luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng với mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.

Xử lý hành vi kết hôn trái pháp luậtXử lý hành vi kết hôn trái pháp luật

Luật sư tư vấn về các trường hợp cấm kết hôn

  • Tư vấn các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật hôn nhân gia đình hiện hành
  • Tư vấn hướng giải quyết các trường hợp cấm kết hôn
  • Thủ tục yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

Trên đây là bài viết tư vấn về các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất. Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào hoặc cần tư vấn luật hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ tổng đài 1900.63.63.87 để được luật sư hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (57 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87