Thời hạn gia hạn tạm giam để điều tra tối đa là bao nhiêu lần là vấn đề được quan tâm khi cá nhân bị tạm giam theo pháp luật hình sự. Khi hết thời gian tạm thì người bị bắt tạm giam có được thả không hay sẽ có quyết định gia hạn thời hạn tạm tạm để gia hạn điều tra phụ thuộc rất nhiều vào tính chất, mức độ phức tạp của vụ án. Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến quy định của việc gia hạn tạm giam để điều tra.
Được gia hạn tạm giam để điều tra tối đa bao nhiêu lần
Mục Lục
Quy định về tạm giam để điều tra trong vụ án hình sự
Các trường hợp bị bắt tạm giam
Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam gồm:
Một là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
Hai là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
- Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Ba là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Bốn là, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng nhưng thuộc các trường hợp:
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
- Tiếp tục phạm tội;
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
- Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Cơ sở pháp lý: Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Như vậy, biện pháp tạm giam sẽ được áp dụng đối với các trường hợp nêu trên.
>>>Xem thêm: Người chưa đủ 18 tuổi bị tạm giam bao lâu?
Thời hạn tạm giam để điều tra
Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định như sau:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
>>> Xem thêm: Thời hạn tạm giam trong vụ án hình sự là bao lâu
Được gia hạn tạm giam tối đa bao nhiêu lần?
Việc gia hạn tạm giam đối với bị can được xác định dựa trên mức độ của tội phạm là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, cụ thể như sau:
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng
- Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam theo quy định trên đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì việc gia hạn tạm giam được thực hiện như sau:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng;
- Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Thẩm quyền gia hạn tạm giam
Cơ quan, người có thẩm quyền gia hạn tạm giam là Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể như sau:
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thẩm quyền gia hạn tạm giam trong các trường hợp sau:
- Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm akhoản 3 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có thẩm quyền gia hạn tạm giam đối với trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền gia hạn điều tra trong các trường hợp sau:
- Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia
- Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam
Cơ sở pháp lý: khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Thẩm quyền gia hạn tạm giam
>>>Xem thêm: Làm gì khi có người thân đang bị tạm giữ, tạm giam hình sự?
Hướng xử lý khi bị tạm giam trái quy định
Căn cứ theo quy định tại điểm g và điểm i khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 về quyền của người bị tạm giữ, tạm giam được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam và được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật.
Trường hợp có vi phạm thời hạn tạm giam, người bị tạm giữ, tạm giam có thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
Cụ thể, tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, bị can đang tạm giam có quyền khiếu nại các quyết định tố tụng liên quan đến mình. Tại Điều 8 Luật thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 nghiêm cấm hành vi cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 về quyền của người bị tạm giữ, tạm giam được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
Trong đó, căn cứ để thực hiện quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, đó là người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, người bị tạm giam để khiếu nại trong thi hành tạm giam thì phải có căn cứ chứng minh những hành vi vi phạm tại cơ sở giam giữ là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Căn cứ để thực hiện quyền tố cáo được quy định tại Điều 56 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, người bị tạm giữ, người bị tạm giam và mọi người có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, nếu bị tạm giam trái quy định thì người bị tạm giữ, tạm giam có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm thời hạn tạm giam.
>>> Xem thêm: Thời gian tạm giam quá lâu phải làm sao
Dịch vụ tư vấn về tạm giam, tạm giữ để điều tra
Trong giai đoạn tạm giam bị can, bị cáo để điều tra, luật sư thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật, cụ thể:
- Tư vấn các quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi bị tạm giữ, tạm giam;
- Tư vấn việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giam;
- Hỗ trợ khách hàng soạn các văn bản kiến nghị, khiếu nại kịp thời trong quá trình điều tra;
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng cung cấp, thu thập tài liệu chứng cứ;
- Tham gia các buổi hỏi cung cùng thân chủ;
- Khiếu nại, kiến nghị khi phát hiện những vi phạm, bất lợi đối với thân chủ;
- Gặp mặt, tiếp xúc, làm việc riêng với người bị tạm giữ, tạm giam;
- Tư vấn và hỗ trợ các công việc khác trong giai đoạn tố tụng tiếp theo với tư cách luật sư bào chữa cho bị can/bị cáo.
Dịch vụ luật sư tư vấn về tạm giam
>>>Xem thêm: Có nên nhờ luật sư khi người nhà đang bị tạm giam
Như vậy, nếu đủ các điều kiện theo luật định thì cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn tạm giam để phục vụ hoạt động điều tra. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho bị can, bị cáo và không xảy ra các trường hợp sai phạm, trái luật thì vai trò của luật sư từ tư vấn đến tham gia bào chữa là vô cùng cần thiết. Quý khách hàng có thể liên hệ đến luật sư hình sự của Luật Long Phan qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ các vấn đề về tạm giam. Xin cảm ơn,
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục xin gặp người nhà bị tạm giam như thế nào
- Làm gì khi thời hạn tạm giữ hết mà cơ quan chức năng chưa thả người?
- Thủ tục bắt tạm giam người phạm tội cố ý gây thương tích
- Trường hợp nào người bị tạm giam sẽ được bảo lĩnh?
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.