29

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ có nhiều thay đổi kể từ ngày 01/7/2025, sau khi tổ chức lại bộ máy chính quyền. Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ được hiểu là các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024. Theo đó, một trong các bên có quyền lựa chọn yêu cầu UBND hoặc tòa án giải quyết tranh chấp. Đây là một trong những dạng tranh chấp đất đai phổ biến nhất hiện nay. Theo dõi bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT để được thông tin cụ thể về những thay đổi này.

Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ
Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ

Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, khi có tranh chấp xảy ra mà các bên không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì các bên được lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

Thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã

Căn cứ theo điểm a khoản 3 điều 236 Luật Đất đai năm 2024, điểm g khoản 2 điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực đất đai. Khi tranh chấp phát sinh giữa hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư với nhau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là người có thẩm quyền trực tiếp giải quyết. Việc phân cấp này giúp đưa cơ quan hành chính gần với địa bàn có tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng hơn trong việc xem xét, đánh quyết định dựa trên tình hình thực tế tại địa phương. 

Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại UBND xã
Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại UBND xã

Thẩm quyền giải quyết của UBND cấp tỉnh

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 236 Luật Đất đai năm 2024. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Việc này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và xử lý các tranh chấp có liên quan đến các tổ chức đặc thù. Như vậy, UBND cấp tỉnh đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các tranh chấp phức tạp liên quan đến đối tượng nêu trên.

Quyền khiếu nại hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ theo khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, khi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người có quyền và lợi ích hợp pháp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết giải quyết có thể thực hiện quyền khiếu nại như sau:

  • Đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
  • Đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Môi trường; Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Môi trường có hiệu lực thi hành.

Quyền khởi kiện hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Cũng tại quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với từng chủ thể) thì người không đồng ý với quyết định có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết.

Khi không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp, các bên chỉ được chọn hoặc là khiếu nại hoặc là khởi kiện; không được đồng thời thực hiện cả hai quyền.

>>Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2024

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân

Nếu không lựa chọn thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND thì người cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm theo điểm b khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024,  Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có thể khởi kiện đến tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo khoản 9 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15, Tòa án nhân dân khu vực nơi có đất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm. 

>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất

Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại Tòa án
Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ tại Tòa án

Lưu ý về điều kiện thụ lý giải quyết tranh chấp là bắt buộc phải hòa giải trước khi nộp đơn yêu cầu

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai phải được hòa giải cơ sở trước khi khởi kiện đến Tòa án để giải quyết. Cụ thể, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Khi nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải bao gồm các thành phần đại diện từ chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và những người am hiểu về thửa đất và quá trình này phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 30 ngày.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đia không có sổ đỏ

Các câu hỏi thường gặp

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp liên quan đến Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ:

Khi nào thì quyết định giải quyết tranh chấp của UBND cấp xã/tỉnh có hiệu lực?

Quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp tỉnh sẽ có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày các bên nhận được quyết định. Trong thời gian này, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án. Đồng thời, các bên cũng có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên nếu thấy quyết định chưa hợp lý. Nếu các bên không thực hiện khởi kiện hoặc khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, quyết định sẽ chính thức có hiệu lực. Quy định này được nêu tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024.

Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến việc thừa kế đất đai không có Sổ đỏ thì thẩm quyền giải quyết thuộc về đâu?

Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, dù có hay không có Sổ đỏ, về bản chất là tranh chấp dân sự liên quan đến quyền tài sản. Do đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì xác định đây là loại tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân dân. Tranh chấp dân sự về thừa kế thì Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền quyết theo thủ tục sơ thẩm căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15. Và tranh chấp thừa kế là bất động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về toà án nhân dân khu vực tại nơi có bất động sản theo điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc tòa án nơi bị đơn cư trú theo điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015 (phù thuộc vào quan điểm của từng thẩm phán phụ trách). 

Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 bao gồm những giấy tờ nào?

Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định nhiều loại giấy tờ, ví dụ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bên yêu cầu có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Bên yêu cầu hoàn toàn có quyền đề nghị áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án. Khi khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp đơn yêu cầu Tòa áp dụng các biện pháp này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Những biện pháp khẩn cấp tạm thời thường bao gồm cấm thay đổi hiện trạng tài sản hoặc cấm chuyển dịch quyền về tài sản. Việc áp dụng các biện pháp này giúp ngăn chặn nguy cơ gây thiệt hại hoặc làm cho việc thi hành án sau này trở nên khó khăn. Quyền yêu cầu này được quy định tại Điều 111 và khoản 7, khoản 8 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã không chịu tổ chức hòa giải thì có thể khởi kiện ra Toà án không?

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính, theo khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011. 

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai không có giấy tờ giải quyết như thế nào?

Dịch vụ tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp đất đai

Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong giải quyết tranh chấp đất đai, bao gồm:

  • Tư vấn xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật mới nhất.
  • Tư vấn lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phù hợp.
  • Soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện và hồ sơ pháp lý đầy đủ.
  • Hướng dẫn thu thập chứng cứ như: chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản hòa giải, xác nhận của người làm chứng,….
  • Tham gia phiên tòa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách trong suốt quá trình tố tụng.
  • Tư vấn chiến lược pháp lý và giải pháp tối ưu đối với từng tình huống tranh chấp cụ thể.

Kết luận

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong tranh chấp đất đai không có Sổ đỏ Quý khách cần nắm rõ các quy định về đất đai cung như thủ tục cần thực hiện trong quá trình giải quyết tranh chấp theo Luật đất đai năm 2024, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cùng với những Nghị định hướng dẫn mới nhất. Nếu cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm.

Tags: , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87