Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp. Khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quá trình xác minh nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện trạng đất đai trở nên khó khăn hơn. Việc hiểu rõ các bước giải quyết cũng như các căn cứ pháp lý sẽ giúp người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách hiệu quả trong quá trình xử lý tranh chấp. Theo dõi bài viết này của Chúng tôi để biết hướng giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ.

Quy định giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ như thế nào?
Quy định giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ như thế nào?

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Mặc dù tranh chấp đất đai mà không có giấy tờ nào về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai sẽ phức tạp hơn sẽ phức tạp hơn, tuy nhiên, pháp luật vẫn có những quy định rõ về cách thức để giải quyết loại tranh chấp này.

Theo đó, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ cơ bản tương tự như những tranh chấp đất đai khác, bao gồm các bước sau đây:

  1. Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.
  2. Bước 2: Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết sau khi hòa giải không thành.

Hòa giải tranh chấp đất đai không có giấy tờ tại UBND cấp xã

Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có giấy tờ theo khoản 2 Điều 236 của Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Như vậy, thẩm quyền tổ chức hòa giải cơ sở thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Để yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hòa giải, người có yêu cầu phải có đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai và thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định. Thời hạn hòa giải là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải cung cấp các bằng chứng chứng minh quyền sử dụng đất của mình: giấy tờ chứng minh nguồn gốc (giấy tờ mua bán viết tay; tặng cho viết tay; thừa kế;…); quá trình sử dụng đất ổn định lâu dài (người sử dụng đất có thể xác nhận tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về quá trình canh tác, sử dụng, đóng thuế, điện, nước,…); hiện trạng sử dụng: có xây dựng công trình, tài sản, trồng trọt,… trên đất không.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai không có giấy tờ
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, người dân có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ có thể lựa chọn giải quyết tại một trong các cơ quan có thẩm quyền sau:
  • UBND cấp có thẩm quyền
  • Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự.

Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Theo điểm a khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có giấy tờ có thể được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Các bên tranh chấp Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau Một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Thẩm quyền Giải quyết Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
Thời hạn Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý

(điểm a khoản 5 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

Không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý

(điểm b khoản 5 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

Thời hiệu khởi kiện hành chính hoặc khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền đối với thủ tục khởi kiện hành chính Tòa án Nhân dân cấp tỉnh cùng địa giới hành chính với UBND đã ban hành quyết định

(khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015)

Tòa án Nhân dân cấp tỉnh cùng địa giới hành chính với UBND đã ban hành quyết định

(khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015)

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường (trước là Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có hiệu lực thi hành

Lưu ý rằng trường hợp đã lựa chọn UBND cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp chỉ có thể lựa chọn khiếu nại lên cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp theo thủ tục hành chính chứ không thực hiện khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết lại tranh chấp mà UBND cấp huyện/tỉnh đã giải quyết.

Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo tố tụng dân sự

Bên cạnh thẩm quyền của UBND các cấp trong giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ, người có yêu cầu có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo điểm b khoản 2 Điều 326 Luật Đất đai 2024. Về thủ tục khởi kiện dân sự, quý khách hàng xem chi tiết tại: https://luatlongphan.vn/thu-tuc-khoi-kien-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Căn cứ khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đối với tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì việc giải quyết tranh chấp sẽ được dựa theo các căn cứ sau:

  • Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp.

Các chứng cứ này có thể do các bên tranh chấp cung cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền thu thập được. Một số chứng cứ phổ biến như:

    • Biên lai nộp tiền thuế sử dụng đất.
    • Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất;
    • Tài liệu về ranh giới, mốc giới; tứ cận của thửa đất.​
    • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
    • Tài liệu thể hiện hiện trạng sử dụng đất, như bản vẽ hiện trạng, sơ đồ thửa đất
  • Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
  • Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp đất đai, bên cạnh việc xem xét giải quyết quyền lợi cho các bên trong tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền cũng phải cân đối lợi ích của bên thứ ba, như:

  • Người thứ ba là người được giao đất và đã tạo lập tài sản trên đất;
  • Hai bên tranh chấp phần đất chồng lấn với phần quyền sử dụng đất đã cấp cho bên thứ ba;
  • Người thứ ba ngay tình trong giao dịch đất đai,…
Căn cứ xác định quyền sử dụng đất khi giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ xác định quyền sử dụng đất khi giải quyết tranh chấp đất đai

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật đất đai hiện hành liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất khi các bên không có giấy tờ chứng minh.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải, chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu liên quan để tiến hành thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Cử đại diện theo ủy quyền của khách hàng tham gia các buổi làm việc, hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Phân tích tình huống, tư vấn chiến lược và hỗ trợ khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phù hợp nhất (Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân).
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ và các tài liệu cần thiết để nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Cử luật sư giàu kinh nghiệm trực tiếp tham gia tố tụng, đại diện và bảo vệ tối đa quyền cũng như lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp tại các cấp Tòa án.

Kết luận

Nhìn chung, có nhiều phương án để giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ. Việc tuân thủ đúng quy trình hòa giải, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và lựa chọn đúng cơ quan giải quyết sẽ giúp quá trình xử lý tranh chấp diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi của mình, quý khách hàng có thể liên hệ dịch vụ luật sư đất đai của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ.

Tags: , , , , , ,

Lê Minh Phúc

Luật sư Lê Minh Phúc thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là Luật sư thành viên thường trực tại Công ty Luật TNHH Long Phan PMT. Luật sư Phúc có thế mạnh trong tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực như: đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, tranh tụng, ...

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(4) bình luận “Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Hoàng đức tân says:

    Thưa luật sư tôi có quyễn xổ đỏ cho con dể đi cầm 10tr về đầu tư phân vụ mùa cách đây 10 năm rồi khi đem tiền đi chuộc xổ thì họ lấy xổ tôi đem đi cầm cố ko có khả năng đem về và hiện nay đá thất lạc vậy xin hỏi. Luật sư phải làm sao xin luật sư giúp đỡ chỉ dùm chân thành cảm ơn

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Hoàng Đức Tân,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      – Theo quy định tại Khoản 16 Điều 13 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Và tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó, giấy tờ có giá là cổ phiếu, trái phiếu,….
      – Như vậy, có thể thấy, sổ đỏ chỉ là một căn cứ pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất cho một người, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là một tài sản và không thể đem đi cầm cố.
      – Bản chất của giao dịch trong trường hợp của bạn là cầm cố tài sản với đối tượng cầm cố là sổ đỏ (không có giá trị để cầm cố) thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch là vô hiệu vì đây là quyền sử dụng đất của bạn chứ không phải của người cầm cố, giao dịch trên vô hiệu về mặt chủ thể. Theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là hai bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận.
      – Trường hợp sổ đất bị thất lạc, không có khả năng trả lại, sau khi có bản án/quyết định của Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu , bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án làm việc với văn phòng đăng ký đất đai để hủy sổ đỏ đó và cấp lại sổ đỏ mới theo đúng quy định pháp luật.
      – Chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi để đến gặp Luật sư chuyên mảng Đất Đai của Công ty Luật Long Phan PMT để trao đổi rõ hơn các vấn đề nhằm hỗ trợ bạn hiệu quả và kịp thời.

      Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
      CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
      – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
      – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
      – Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
      Trân trọng !

  2. Nguyễn hương says:

    Đất đang tranh chấp mà UBND xa cấp sổ đỏ và giả chữ kí của của ông ba em, kinh mong luật sư giúp em làm đơn khiếu nại như thế nào ạ

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Nguyễn Hương,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      – Về vấn đề cấp sổ đỏ khi đất đang có tranh chấp theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 về Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cụ thể là:
      + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
      Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
      + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
      Như vậy, căn cứ vào quy định trên UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định, đất phải sử dụng ổn định và không có tranh chấp mới có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
      – Đối với trường hợp của bạn, có thể làm đơn khiếu nại hành vi hành chính của UBND xã, nội dung đơn khiếu nại bao gồm:
      + Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại
      +Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết
      + Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại của người khiếu nại
      + Hành vi hành chính bị khiếu nại (cụ thể trong trường hợp này là hành vi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng thẩm quyền của UBND xã)
      + Quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm
      + Yêu cầu giải quyết khiếu nại
      + Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khiếu nại.
      – Sau khi soạn đơn khiếu nại, bạn có thể nộp đơn khiếu nại tại UBND cấp xã nơi đã thực hiện hành vi cấp sổ đỏ đó.Thủ tục giải quyết đơn khiếu nại lần đầu như sau:
      + Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến UBND có thẩm quyền. Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo thụ lý vụ án trong thời hạn 10 ngày.
      + UBND có thẩm quyền tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung đơn khiếu nại.
      + Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại. Kết quả đối thoại là Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
      Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tiếp tục khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện Tòa án theo quy trình tố tụng.
      – Đối với trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, trên đây chỉ là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, để có thể có hướng giải quyết cụ thể và rõ ràng hơn, chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi để đến gặp Luật sư chuyên mảng đất đai của Công ty Luật Long Phan PMT, trao đổi cụ thể và chi tiết về vấn đề trên, để được hỗ trợ một cách hiệu quả và kịp thời nhất có thể.

      Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
      CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
      – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
      – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
      – Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
      Trân trọng !

  Miễn Phí: 1900.63.63.87