Mức bồi thường như thế nào bị xem là không phù hợp với thực tế của bị thiệt hại và cả người chịu trách nhiệm bồi thường. Việc xác định mức bồi thường hợp lý không chỉ nhằm mục đích bù đắp những tổn thất của người bị thiệt hại, mà nó còn phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của hai bên đương sự. Và để làm rõ hơn như thế nào là mức bồi thường không còn phù hợp, bài viết của Luật Long Phan dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên.
Mức bồi thường phù hợp thực tế
Mục Lục
Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại
Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được lập ra nhằm mục đích là khắc phục và đền bù những tổn thất mà người bị thiệt hại phải gánh chịu từ hành vi gây thiệt hại cũng như có sự kiện tài sản gây ra thiệt hại.
Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp có hành vi gây ra thiệt hại nhưng giữa các bên không có hợp đồng ràng buộc trước đó. Và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chính là căn cứ được áp dụng để xử lý, để giải quyết được hậu quả nhanh chóng, triệt để và giúp các bên có cơ sở để giải quyết vấn đề phát sinh hoặc thực hiện hòa giải và hạn chế tranh chấp xảy ra.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Phát sinh trách nhiệm bồi thường
Theo quy định tại điều 584 Bộ luật dân sự 2015 thì căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dựa vào:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
>>>>xem thêm: Điều kiện phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường ngoài hợp đồng.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
- Thiệt hại thực tế xảy ra phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời;
- Các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình thì người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường;
- Nếu mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường.
>>>>xem thêm: Giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Khi nào mức bồi thường được xem là không phù hợp thực tế?
Việc xác định mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về một trong các trường sau:
- Thay đổi về tình hình kinh tế – xã hội;
- Thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại;
- Sự biến động về giá cả;
- Thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.
Khi có một trong những sự thay đổi trên, bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
Kèm theo đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
>>>>xem thêm: Mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại
Luật sư tư vấn khởi kiện bồi thường thiệt hại
- Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ cần thiết.
- Tư vấn về chi phí khởi kiện bồi thường thiệt hại.
- Soạn thảo đơn khởi kiện, tài liệu liên quan, các giấy tờ, chứng từ liên quan đến mức bồi thường thiệt hại.
- Đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục theo yêu cầu của khách hàng.
- Đại diện ủy quyền tham gia giải quyết các thủ tục tố tụng dân sự với cơ quan nhà nước.
Xác định mức bồi thường phù hợp với thực tế giúp đảm bảo quyền lợi của người bị thiệt hại và cả người phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, chỉ dựa vào những quy định của pháp luật thôi là chưa đủ, đương sự cần phải chuẩn bị những giấy tờ, đơn từ phù hợp để có thể đòi được quyền lợi cho chính mình. Nếu trong quá trình đó, quý khách có gặp phải vấn đề khó khăn nào, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63 63 87 để được luật sư dân sự tư vấn kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.