Mua nhà bằng vi bằng sẽ mang lại nhiều rủi ro pháp lý cho người mua. Bởi lẽ, việc chuyển nhượng bất động sản là nhà ở phải được công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Đất đai và Luật Nhà ở. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều người thực hiện chuyển nhượng bằng cách lập vi bằng khiến cho quyền lợi của họ không được bảo đảm. Do đó, bài viết này sẽ đề cập đến các vấn đề pháp lý xoay quanh việc mua nhà bằng vi bằng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thực trạng hiện tượng mua nhà bằng vi bằng hiện nay
- Thực tế, việc mua bán nhà thông qua vi bằng hiện nay còn rất nhiều bất cập và cũng có nhiều vấn đề pháp luật bỏ ngỏ. Đã có nhiều vụ việc phản ánh các đối tượng thực hiện hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên tới hàng tỉ đồng.
- Việc mua bán nhà đất qua vi bằng vô cùng rủi ro bởi thực hiện nhiều lần, qua nhiều người, chuyển nhượng hồ sơ, giấy tờ chưa có pháp lý đầy đủ, chưa đúng quy định. Nguy hiểm hơn, có chủ sở hữu tài sản vẫn lập vi bằng chuyển nhượng nhà, đất trong khi tài sản đã thế chấp ở ngân hàng, cầm cố hoặc chuyển nhượng cho người khác (bằng giấy tay). Điều này làm phát sinh tranh chấp, khiến công tác quản lý đất đai của cơ quan chức năng gặp khó khăn Việc chuyển nhượng bằng vi bằng thông thường là mua, bán những căn nhà “ba chung” (chung giấy phép xây dựng, chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chung số nhà).
Mua nhà bằng vi bằng có phải là giao dịch hợp pháp không?
Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng, Khoản 4 của Điều luật này quy định rõ: “4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính”.
Theo khoản 3 Điều 27 của Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng hoặc chứng thực. Điều này khẳng định rằng, không có hợp đồng này sẽ không đủ điều kiện để thực hiện việc sang tên.
Như vậy, theo quy định này thì hợp đồng mua bán nhà phải được công chứng bởi các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì mới có hiệu lực. Còn lập vi bằng mua bán nhà chỉ ghi nhận có sự việc này do Thừa phát lại chứng kiến, không có hiệu lực pháp lý.
>>Xem thêm: Mua Nhà Vi Bằng Có Làm Hộ Khẩu Được Không?
Hệ quả pháp lý của việc mua nhà bằng vi bằng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch mua bán nhà bằng vi bằng sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức của giao dịch.
Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệụ:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Lưu ý:
Trường hợp theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch khi:
- Mua bán được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực;
- Đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu .

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà bằng vi bằng
Trước tiên, để giải quyết tranh chấp các bên có thể tiến hành thương lượng trên tinh thần thiện chí để tìm ra giải pháp. Trường hợp không thể thương lượng hòa giải được thì có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp
Hồ sơ khởi kiện
Đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải tuân thủ nghiêm ngặt mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
>>> Tải về: Mẫu đơn khởi kiện dân sự
Theo khoản 4, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Thông tin pháp lý của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (nếu có)
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Các tài liệu khác đính kèm theo đơn khởi kiện
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự thì kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Chứng cứ phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung. Mỗi chứng cứ cần có bản gốc hoặc bản sao công chứng. Các loại chứng cứ bao gồm:
- Vi bằng
- Giấy tờ đất đai: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu có)
- Biên bản làm việc, thư từ giao dịch, chứng từ thanh toán, tin nhắn …
Tùy theo vụ việc, yêu cầu khởi kiện khác nhau sẽ tương ứng với các tài liệu, chứng cứ chứng minh khác nhau được liệu kê trong danh sách đính kèm Đơn khởi kiện
Quy trình khởi kiện tại tòa án
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án
- Trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường bưu chính
- Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện
Sau khi được Chánh án phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc và ban hành một trong các quyết định theo khoản 3, Điều 191, BLTTDS 2015
Bước 3: Nộp tạm ứng án phí
- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện về tiền tạm ứng án phí mà họ phải nộp (nếu có).
- Thời hạn đóng tạm ứng án phí: trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản về việc Tòa án đã thụ lý vụ án cho đương sự và cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán thụ lý có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Điều 203, BLTTDS 2015
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm
- Phiên tòa sơ thẩm được mở theo quyết định của Tòa án
- Trường hợp không có kháng cáo/kháng nghị bản án thì Bản án có hiệu lực sau 01 tháng, kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án.
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 189 đến Điều 269, BLTTDS 2015
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất bằng vi bằng
Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất thông qua vi bằng. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình từ tư vấn ban đầu đến khi giải quyết xong tranh chấp.
1. Tư vấn pháp lý
- Phân tích tình huống và đánh giá các phương án giải quyết
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên
- Hướng dẫn thu thập và bảo quản chứng cứ
- Đề xuất chiến lược giải quyết tranh chấp phù hợp
2. Soạn thảo đơn từ
- Soạn thảo đơn khởi kiện
- Soạn bản tự khai, đơn đề nghị, bản ý kiến pháp lý…
3. Đại diện trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Cùng khách hàng tham gia các buổi hòa giải thương lượng
- Đại diện tham gia tố tụng tại toà án
- Bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng tại tòa

Trên đây là một số thông tin liên quan đến vấn đề pháp lý mua nhà bằng vi bằng. Nếu Quí bạn đọc còn những thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ tư vấn luật đất đai, xin vui lòng liên hệ tới số HOTLINE 1900.63.63.87 để được giải đáp kịp thời và chi tiết nhất.
Giai quyết toi co mieng dat đien tích 1000m2 toi cho ban toi 1phan cua mieng đặt nay vay toi voi ban toi co đong so hữu mieng đặt nay khong
Chào bạn Kim, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật Long Phan PMT
Đối với thắc mắc của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:
Đầu tiên đất của bạn phải đủ điểu kiện để chuyển nhượng theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Có Giấy chứng nhận (trừ 02 trường hợp).
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, trước khi chuyển nhượng cần thực hiện thủ tục tách thửa mảnh đất 1000m2 ra phần diện tích muốn bán cho bạn của bạn. Trường hợp chuyển nhượng thì phần đất được chuyển nhượng sẽ là tài sản của bạn bạn chứ không phải là 2 người cùng đứng tên đồng sở hữu mảnh đất 1000 m2
– Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Trường hợp bạn muốn được tư vấn trực tiếp để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
– Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
– Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
– Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
Trân trọng !
Chào ls gđ tôi có mua 1 căn nhà xã hội, hiện tại mới được 2 năm nên chưa sang tên được, giờ tôi mua được giữ sổ đỏ, và làm vi bằng giao nhà ở lâu dài, để sau 3 năm sẻ sang tên được, liệu trong quá trình đó có xảy ra tranh chấp gì không, và nếu người bán 3 năm sau họ lỡ có bị mất hành vi dân sự thì tôi có được sang tên không
Cảm ơn ls
Chào bạn,
Hiện nay, theo quy định pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua nhà là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng (Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014).
Cũng theo Điều 25 Nghị định 61/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP thì Thừa phát lại Có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự.
Lưu ý: Thừa phát lại không có quyền lập vi bằng nếu các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự thuộc:
Trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng
Thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không phù hợp với quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý.
Do đó, việc lập vi bằng nói trên là không có giá trị pháp lý và có thể bị tuyên vô hiệu,
Chúng tôi kiên nghị bạn nên làm thủ tục công chứng hợp đồng nói trên.
Khi đã công chứng thì hợp đồng nói trên sẽ có giá trị pháp lý và được pháp luật công nhận.
Khi đó, dù mấy năm sau người này có bị mất hành vi năng lực dân sự thì bạn vẫn được quyền làm thủ tục sang tên cho mình thông qua người đại diện của người này.
Trân trọng!
Chào luật sư,hiện tại em có cho 1 bên vay tiền 3 lần và có viết giấy vay nợ ,mỗi lần vay là 500 triệu + 450 triệu + 500 triệu ( tổng 3 lần là 1 tỷ 450 triệu ) và để làm tin bên vay có đặt lại xác của chiếc xe ô tô Fortuner người khác đứng tên và bên vay có giải thích rằng chiếc xe này thực chất là của họ hiện tại người khác đứng tên giấy tờ xe là bên vay nhờ chị họ bên vợ đứng tên hộ thôi,nên yên tâm mà cầm xe,hiện tại bây giờ đã 8 tháng và bên vay ko có ý thức trả nợ,em hỏi giấy tờ xe để thanh lý xe thì bên vay lật kèo bảo thực chất xe ko phải của nó,mà xe nó đi thuê…vậy ls cho em hỏi là e lập vi bằng để làm bằng chứng khởi kiện,nhưng trong quá trình này mà bên chủ xe họ kiện hoặc báo mất xe thì e có bị liên đới hay có thể giữ lại chiếc xe để làm bằng chứng đc ko ạ
Cảm ơn ls
Chào bạn,
trường hợp này, vì ngay từ đầu bạn không biết và không thể biết về việc chiếc xe này không phải do người cho thuê đứng tên, như vậy, khi chủ xe tố cáo thì bạn không phải chịu trách nhiệm về vấn đề này.
Trân trọng!
Chào luật sư ,
Năm 2015 e có mua một căn nhà sổ chung 1tỷ4 nhưng chỉ mới đặt cọc 500tr có công chứng, khi nào tách được sổ sẽ chồng đủ tiền. Nhưng do thời điểm đó bđs khu vực bị đóng băng không ra sổ được , và chủ nhà đã dây dưa đến nay năm 2021 rồi vẫn lấy lý do này kia chưa ra được sổ . Gần đây vô tình em biết được chủ nhà đã âm thầm bán hết lô đất cho 1 người khác trị giá 7,5 tỷ, đã đặt cọc rồi . Vậy theo luậy sư bậy giờ e phải làm thế nào khi chủ nhà không chịu đồng ý tách sổ như thỏa thuận và nếu kiện ra tòa thì mức bồi thường như thế nào là hợp lý ạ ?
trị giá căn nhà hiện tại hơn 3 tỷ
Nhà sổ chung tên thường gọi của nhà nằm trên cùng một Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất của nhiều người. Vì ngôi nhà này chúng ta mua thì sẽ không có sổ riêng biệt nên sẽ không thực hiện ở công chứng mà nó được thực hiện tại văn phòng thừa phát lại thông qua hình thức lập vi bằng.
Theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.” Theo đó, vi bằng là văn bản do Văn phòng Thừa phát lại lập nhằm ghi nhận sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Vi bằng chỉ có giá trị làm bằng chứng là 2 bên có thực hiện giao dịch. Và Nhà nước chưa cấp quyền công chứng cho văn phòng thừa phát. Nghĩa là pháp luật không công nhận công chứng vi bằng thừa phát lại.
Từ các căn cứ trên cho thấy việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không phù hợp với quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý.
=> Dẫn đến hệ quả pháp lý của việc mua nhà bằng vi bằng như sau:
Hợp đồng mua nhà có hiệu lực tại thời điểm công chứng, chứng thực theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014. Do vậy, hợp đồng mua nhà bằng vi bằng sẽ vô hiệu do không tuân thủ điều kiện về hình thức theo Điều 122, Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Theo đó:
• Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
• Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
• Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
• Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Lưu ý:
Trường hợp theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch khi:
Mua bán được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực;
Đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu.
Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. (Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Hết thời hiệu quy định trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực (Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015).
Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bởi hành vi lừa đảo bằng cách mua nhà bằng vi bằng, người mua nhà có thể tiến hành khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Chào luật sư .tôi có mua căn hộ.16 m vuông nhưng bên bán nói là làm giấy công chứng vi bằng vậy có được khống. Và tôi cần những giấy tờ gì từ bên họ bán để yên tâm
Chào bạn, với nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì: “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”. Mà theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định:
• Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác;
• Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật không được lập vi bằng.
Như vậy, lập vi bằng khi mua bán nhà đất là hình thức không được pháp luật công nhận vì nếu dùng hình thức lập vi bằng thì hợp đồng chuyển nhượng sẽ coi như là chưa được công chứng, chứng thực, vi phạm Điều 167 Luật Đất đai 2013 và hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì: “Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng”. Và theo khoản 4 Điều này thì “Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở”.
Thứ hai, những giấy tờ cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 118, Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở;
• Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phần đất và nhà ở đảm bảo các nội dung: không có tranh chấp, không bị kê biên đảm bảo thi hành án;
• Hợp đồng mua bán nhà đất có công chứng, chứng thực.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn bất kỳ vướng mắc, khó khăn liên quan đến vấn đề này hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Tổng đài: 1900.63.63.87 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Tôi có nhà đồng sở hữu ( 2 người đứng tên, 2 nhà), giờ tôi chỉ bán 1 ngôi nhà của tôi ( nhà người đsh chưa bán ) thì có cần người cùng đsh ký tên cho tôi bán ko ạ
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Long Phan PMT. Dựa vào thông tin của bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức sở hữu chung theo phần là hình thức sở hữu trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung, nếu không có thỏa thuận khác, mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015,
• Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
• Khi thực hiện bán phần quyền sở hữu của mình thì đồng sở hữu còn lại được quyền ưu tiên mua.
• Bên đồng sở hữu bán có nghĩa vụ thông báo về việc bán phần quyền sở hữu của mình cho bên đồng sở hữu còn lại. Trong vòng 3 tháng đối với tài sản chung là bất động sản kể từ ngày đồng sở hữu còn lại nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu và các điều kiện bán mà đồng sở hữu còn lại không mua thì được phép bán cho người khác.
Hướng giải quyết
Chị và một người khác đang sở hữu 2 ngôi nhà chung theo hình thức sở hữu chung theo phần. Khi chị có nhu cầu bán phần nhà của mình, chị không cần phải hỏi ý kiến hay không bắt buộc phải nhận được sự đồng ý từ đồng sở hữu còn lại.
Tuy nhiên, đồng sở hữu còn lại được quyền ưu tiên mua trong sở hữu chung theo phần nên chị phải thực hiện việc thông báo cho đồng sở hữu kia biết về nhu cầu bán và điều kiện bán đối với phần sở hữu của chị. Sau 3 tháng kể từ ngày đồng sở hữu còn lại nhận được thông báo, chị được phép bán cho người khác trong trường hợp đồng sở hữu còn lại không đồng ý mua.
Khi chị thực hiện việc bán phần quyền sở hữu của mình cho người khác, đồng sở hữu còn lại có trách nhiệm hỗ trợ chị Bình cung cấp giấy tờ (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên hai người) để chị Bình thực hiện việc đăng ký biến động đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của anh/chị. Nếu như anh/chị có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh chóng và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
Mẹ tôi vì khó khăn có bán cho người ta vi bằng 3 phòng trọ, rồi người đó lại bán cho người khác nữa, giờ nhà tôi muốn bán hết mảnh đất ấy, luật sư cho tôi hỏi vậy tôi sẽ trả lại tiền cho bên mua của nhà tôi theo đúng số tiền đã bán, hay phải trả cho người mua thứ 2 vì có giá chênh lệch rất nhiều. Mong luật sư tư vấn dùm gia đình tôi phải làm sao cho ổn thỏa và bán đc mảnh đất này.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Long Phan PMT, sau đây là đánh giá của công ty chúng tôi gửi đến bạn.
Để giải đáp thắc mắc của bạn thì chúng tôi muốn xác nhận với bạn thông tin sau:
• Vi bằng được mẹ bạn bán cho người khác là vi bằng ghi nhận sự chuyển nhượng quyền sở hữu 03 căn phòng trọ mà mẹ bạn được nhận chuyển nhượng từ người khác trước đó.
• Phòng trọ bán không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà mà chỉ mua bán thông qua giấy tay và có lập vi bằng.
Từ các thông tin trên chúng tôi gửi đến bạn đánh giá như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì không được lập vi bằng để ghi nhận sự việc, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Do đó, nếu vi bằng 03 căn phòng trọ mẹ bạn đã bán cho người khác là căn cứ ghi nhận hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thì vi bằng đó không có hiệu lực. Khi đối tượng của giao dịch dân sự là không thực hiện được thì căn cứ Điều 408 Bộ luật dân sự hợp đồng này được xem là vô hiệu.
Từ đó căn cứ vào khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự thì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì không làm pháp sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm giao dịch dân sự được xác lập. Các bên sẽ tiến hành trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Sau khi bạn đã giải quyết được vấn đề bán vi bằng thì bạn tiến hành chuyển nhượng đất đai bình thường và hợp đồng mua bán đất đai, tài sản phải được công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Đất đai.
Nếu còn có thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn trực tiếp hoặc thông qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh chóng và kịp thời.
Luật sư cho e hỏi -e mua nhà viết tay của anh C -anh C mua nhà viết tay của anh B – anh B mua nhà viết tay của anh A ( chính chủ) Vậy giờ e muốn làm vi bằng mua bán thì e tìm anh A(_chính chủ )_hay chỉ cần làm việc với anh C ( người trực tiếp bán nhà cho e )_em cảm ơn
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Chào luật sư!E có cọc căn nhà 20tr đến khi mua nhà thì chủ nhà ko bjk chủ đất,e kêu ra phường mua bán công chứng bên nhận cọc ko chịu,kêu lại nhà mua bán qua luật sư vi bằng,như vậy e kiện lấy cọc lại dc ko a,xin a giúp e.cảm ơn luật sư
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Muốn nhờ luật sư tư vấn
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Mình muốn mua 1000m2 đất rừng sản xuất, tư vấn giúp mình thủ tục mua hợp pháp để không bị tranh chấp.
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Ông A có miếng đất 57m2 trên sổ , dtich thật 68m2 tên ông A bán lại cho ông B qua viết tay, sau đó ông B lại bán lại cho anh C+D( đồng sở hữu mua chung) qua viết tay. Anh D xây nhà c4 trc,a C xây nhà 3 tâng sau trên cug miếng đất 57m2 qua thoả thuận miệng . . Anh D k có nhu cầu ở nữa nhug k bán lại cho anh C mà bán cho bất động sản qua vi bằng. . Vậy cho e hỏi vc mua bán này có hợp pháp k. Có lm đc vi bằng không. Và nhà 3 tầng của a C co bị ảnh hưởng j không. Chủ sổ là ông A chưa cấp quyền sd đất cho ai cả
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Tôi có mua 1 mảnh đất lập mua bán bằng vi bằng có hợp đồng nhưng hiện tại sau khi mua được 1 tháng tôi phát hiện ra đất đang tranh chấp thì tôi có thể lấy lại được tiền hay đất không ak ? Mong luật sư hỗ trợ tôi ?
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Chào luật sư. Vào năm 2013 tôi có mua căn nhà lập vi bằng do thừa phát lại lập. Giá 3.5 tỷ. Và còn thiếu chủ nhà 45 triệu. Đến nay có điều kiện làm giấy ra sổ Hồng.
1 – Người bán đòi tiền lãi của 45 triệu. Trong 9 năm. Thì có hợp lý không.
2 – Và người bán ủy quyền cho người khác làm thủ tục lấy lại nhà. Vì đến thời điểm này giá nhà này khoảng 10 tỷ.
Theo luật sư. Tôi phải xử lý như thế nào.
Cám ơn luật sư nhiều.
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Chào luật sư,cho e hỏi chút là,e và 3 nhà nữa có mua nhà số chúng và công chứng vì bằng.nhưng chủ nhà củ đã dùng sổ và cầm cố ngân hàng,nhưng nay chủ nhà đã trốn đi đâu và ngân hàng liên lạc không được.cho nên ngân hàng đã đến đòi nhà của tụi e,giờ không biết phải làm sao nữa,vậy nên nhờ luật sư tư vấn giùm là chúng em nên làm đơn kiện hay làm gì ạ.hiện chủ nhà củ đã bỏ trốn và không liên lạc được nữa.nhờ ls tư vấn và gữi vào mail giúp ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Tôi có tham gia một giao dịch mua bán nhà ở xã hội qua vi bằng ủy quyền, trên vi bằng có thể hiện tên tôi và người mua chung nhưng khi lập hợp đồng ủy quyền thì chỉ còn tên của tôi và chủ sở hữu, người có tên trên vi bằng cùng tôi không có tên trên hợp đồng ủy quyền, mọi quyền lợi với căn hộ hiện đều được ủy quyền cho tôi. Hiện giờ người đứng tên cùng tôi trên vi bằng phát sinh tranh chấp với tôi và đòi tôi phải ủy quyền lại quyền sở hữu căn hộ xã hội. Vậy trong trường hợp này thì quyền lợi của tôi sẽ ra sao, và nếu xảy ra tranh chấp trước pháp luật thì sẽ xử lý ra sao
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.