Giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều đòi hỏi hiểu biết sâu về quy định pháp lý hiện hành và quyền lợi của người gốc Việt Nam sinh sống tại nước ngoài. Việt kiều gặp phải nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến việc mua nhà ở tại Việt Nam, từ tranh chấp về hợp đồng đặt cọc, mua nhà hình thành trong tương lai đến chuyển nhượng quyền mua bán. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Nội Dung Bài Viết

Quyền mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Quyền mua nhà ở của Việt kiều được quy định khác nhau tùy theo tình trạng quốc tịch. Luật Đất đai năm 2024 và Luật Nhà ở năm 2023 thiết lập khung pháp lý rõ ràng cho việc sở hữu bất động sản của người gốc Việt Nam. Việc xác định chính xác quyền lợi này là bước đầu tiên để giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều một cách hiệu quả.

>> Xem thêm: Việt kiều mua đất ở Việt Nam có được không? Điều kiện mua? 

Đối với Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam

Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định rằng công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam nên Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam được xem là công dân Việt Nam. Theo đó, Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam có quyền mua bán nhà ở tại Việt Nam như công dân Việt Nam theo Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023. 

Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam phải có giấy tờ chứng minh được bản thân là công dân là Việt Nam như thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam, theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP. Bên cạnh đó, còn phải có giấy tờ chứng minh điều kiện sở hữu nhà ở thông qua hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở năm 2023, theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP.

Đối với Việt kiều là người gốc Việt nhưng không còn quốc tịch Việt Nam

Việt kiều là người gốc Việt không còn quốc tịch Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở theo khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai năm 2024. 

Theo đó, họ phải chứng minh được bản thân thông qua hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP. Và còn chứng minh điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở, theo điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP.

>>> Xem thêm: Điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở của người Việt định cư ở nước ngoài

Phân loại, nhận diện các tranh chấp mua nhà ở của Việt kiều tại Việt Nam

Vấn đề về mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều thể hiện thông qua nhiều loại tranh chấp khác nhau như: 

Tranh chấp về đặt cọc hoặc giữ chỗ

Là dạng phổ biến nhất mà Việt kiều gặp phải khi mua nhà ở tại Việt Nam. Nhiều trường hợp tranh chấp phát sinh do việc không phân biệt rõ ràng giữa “phiếu giữ chỗ” và đặt cọc theo Bộ luật Dân sự năm 2015. Việt kiều thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ nội dung điều khoản phạt cọc và điều kiện hoàn trả cọc khi không thực hiện được hợp đồng.

Phiếu giữ chỗ chỉ mang tính chất dự định mua bán, không tạo ra nghĩa vụ pháp lý ràng buộc như hợp đồng đặt cọc. Trong khi đó, đặt cọc theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí, đá quý để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Khi bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì bị mất tiền cọc; khi bên nhận cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015. Việt kiều cần nắm rõ sự khác biệt này để tránh rủi ro pháp lý và tài chính không mong muốn.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua nhà ở hình thành trong tương lai

Tranh chấp mua nhà ở hình thành trong tương lai (off-plan)

Loại tranh chấp này ngày càng gia tăng do tính phức tạp của loại hình này. Việt kiều thường gặp phải các vấn đề như: dự án chưa đủ điều kiện pháp lý để mở bán nhưng chủ đầu tư đã thu tiền; vượt quá mức thanh toán tối đa cho phép theo quy định; chậm bàn giao nhà so với cam kết; hoặc áp dụng mức phí phạt không phù hợp với quy định pháp luật. Chương III Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định rõ về kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Hợp đồng giữa doanh nghiệp bất động sản với cá nhân hoặc giữa cá nhân với nhau

Hợp đồng giữa doanh nghiệp bất động sản với cá nhân khác biệt về nghĩa vụ pháp lý so với hợp đồng giữa cá nhân với cá nhân. 

  • Hợp đồng giao dịch nhà ở, tài sản gắn liền với đất giữa cá nhân và cá nhân nói chung bắt buộc công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2023 để có hiệu lực pháp lý đầy đủ, trừ trường hợp luật quy định ngoại lệ. 
  • Đối với hợp đồng có bên là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng/chứng thực có thể được thực hiện theo yêu cầu các bên, không bắt buộc trong mọi trường hợp theo điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2023, khoản 4, khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023.

Tranh chấp chuyển nhượng hợp đồng mua bán (bán suất hoặc “sang tên” hợp đồng)

Đây là tranh chấp phức tạp liên quan đến việc chuyển quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng gốc sang người thứ ba. Việt kiều cần hiểu rõ điều kiện chuyển nhượng được quy định trong hợp đồng gốc, thủ tục pháp lý cần thiết, và các khoản phí liên quan. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua nhà ở phải có sự đồng ý của tất cả các bên trong hợp đồng gốc và tuân thủ các quy định về thuế, phí theo quy định của pháp luật hiện hành. 

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp chuyển nhượng hợp đồng mua bán khi chưa nhận nhà

Thương lượng nội bộ giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Thương lượng nội bộ là phương thức được khuyến khích đầu tiên trong giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều. Phương thức này cho phép các bên tranh chấp tự thỏa thuận, bàn bạc để tìm ra giải pháp chung mà không cần đến sự can thiệp của bên thứ ba. Tính linh hoạt và tự chủ của phương pháp này phù hợp với mọi người, đặc biệt là Việt kiều có thời gian và khoảng cách địa lý hạn chế.

Ưu điểm nổi bật của thương lượng nội bộ là tốc độ giải quyết nhanh chóng, chi phí thấp và khả năng duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Việt kiều có thể tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí so với các biện pháp pháp lý khác, đồng thời tránh được tình trạng căng thẳng và đối đầu trong quá trình giải quyết tranh chấp. Phương thức này cũng cho phép các bên tìm ra giải pháp sáng tạo, linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng trường hợp.

Tuy nhiên, hiệu quả của thương lượng nội bộ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí và sự hợp tác của tất cả các bên tham gia. Khi một trong các bên không có thiện chí đàm phán hoặc cố tình trì hoãn, phương thức này sẽ không mang lại kết quả. Việt kiều cũng có thể gặp bất lợi do thiếu hiểu biết về pháp luật Việt Nam hoặc bị lợi dụng bởi đối tác có kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực bất động sản. Do đó, Việt kiều nên có sự tư vấn của luật sư trước khi tham gia thương lượng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ.

Hòa giải giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Hòa giải là biện pháp trung gian hiệu quả giữa thương lượng nội bộ và khởi kiện khi giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều. Phương thức này có sự tham gia của bên thứ ba độc lập làm hòa giải viên, giúp các bên tìm ra giải pháp tự nguyện và đôi bên cùng có lợi. Hòa giải mang tính chất không ràng buộc về mặt pháp lý cho đến khi đạt được thỏa thuận cuối cùng.

Hòa giải thương mại

Nếu tranh chấp mang tính thương mại, các bên có thể thỏa thuận sử dụng phương thức hòa giải thương mại theo Điều 6 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại được hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, có sự tham gia của hòa giải viên thương mại đóng vai trò trung gian nhằm hỗ trợ các bên đạt được giải pháp chung, trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt và lợi ích hợp pháp của các bên. Khác với tố tụng tại Tòa án hay Trọng tài, hòa giải thương mại không đặt trọng tâm vào việc phân định thắng – thua, mà hướng đến tìm kiếm giải pháp cân bằng, dung hòa lợi ích, phù hợp với mong muốn và nhu cầu thực tế của các bên tranh chấp.

Ưu điểm nổi bật của hòa giải thương mại là tính tiết kiệm và hiệu quả, giúp các bên giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian xử lý tranh chấp, đồng thời duy trì tính bảo mật thông tin – yếu tố đặc biệt quan trọng trong môi trường kinh doanh vốn yêu cầu sự kín đáo về tài chính, bí mật thương mại và uy tín thương hiệu. Ngoài ra, hòa giải thương mại còn đóng vai trò tích cực trong việc giữ gìn và củng cố mối quan hệ kinh doanh giữa các bên, hạn chế rạn nứt hoặc chấm dứt hợp tác, vốn thường là hệ quả khó tránh khỏi khi giải quyết tranh chấp bằng con đường tố tụng.

Kết quả hòa giải, nếu đạt được, chính là sản phẩm của sự tự nguyện và đồng thuận, phản ánh lợi ích chung và cam kết thực hiện của các bên. Chính yếu tố này làm cho hòa giải thương mại trở thành một phương thức ngày càng được cộng đồng doanh nghiệp lựa chọn.

Hòa giải tại Tòa án

Hòa giải tại Tòa án được thực hiện theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Hòa giải tại Tòa án được triển khai trên cơ sở các nguyên tắc pháp luật đã được ghi nhận tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Các nguyên tắc này nhấn mạnh tính tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trình tự và thủ tục hòa giải được điều chỉnh tại Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, bao gồm các bước: tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu, phân công Hòa giải viên, tổ chức các buổi hòa giải, ghi nhận kết quả và lập biên bản theo đúng hình thức bắt buộc của pháp luật.

Trong quá trình hòa giải, sự tham gia tích cực và thiện chí thương lượng của các bên giữ vai trò quyết định đến khả năng đạt được thỏa thuận. Trường hợp các bên không đạt được kết quả, việc hòa giải không thành không làm hạn chế hay tước bỏ quyền khởi kiện tại Tòa án nhằm yêu cầu cơ quan tư pháp giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp hòa giải thành công, một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực pháp lý của thỏa thuận hòa giải theo quy định tại Điều 416, Điều 417 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Biên bản hòa giải được Tòa án công nhận sẽ có hiệu lực thi hành như bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Các phương thức giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều
Các phương thức giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Khởi kiện giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Quy trình khởi kiện được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau: 

Đơn kiện và thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; 
  • Hợp đồng mua bán nhà ở; 
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc tình trạng pháp lý của nhà ở;
  • Tin nhắn, hội thoại, email trao đổi về việc mua nhà ở Việt Nam của Việt kiều; 
  • Phiếu thu, chứng từ thanh toán, giấy tờ đặt cọc; 
  • Giấy tờ tùy thân;
  • Tài liệu khác có liên quan đến việc mua nhà ở tại Việt Nam của Việt Kiều.

Thẩm quyền giải quyết

Tranh chấp khác nhau thì thẩm quyền giải quyết vụ việc đó cũng khác nhau như sau: 

  • Đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng: tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Đối với tranh chấp liên quan đến pháp luật về đất đai: tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Đối với tranh chấp có yếu tố kinh doanh, thương mại: tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi cư trú/ làm việc/ nơi đặt trụ sở công ty có thẩm quyền giải quyết.

Đối với tranh chấp về hợp đồng thì có thể lựa chọn Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện có thẩm quyền giải quyết do đây là tranh chấp hợp đồng theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Thủ tục thụ lý

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.  

Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Thẩm phán sẽ thụ lý đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo Điều 195 Bộ luật này. 

Trình tự giải quyết

Giải quyết theo Tòa án được thực hiện qua hai cấp xét xử:

Xét xử sơ thẩm

Bước 1: Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 2: Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 3: Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo Điều 205 đến Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 4: Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm và xét xử sơ thẩm theo trình tự được quy định tại Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

>> Xem thêm: Đòi lại tiền cọc khi đất dự định mua bị tranh chấp: Thủ tục 

Xét xử phúc thẩm

Nếu không đồng ý bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, các bên có quyền kháng cáo hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm một phần hoặc toàn bộ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 271, Điều 278 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 1: Người kháng cáo làm đơn kháng cáo có đủ nội dung tại khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 2: Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 3: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 4: Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp, và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 

Bước 5: Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 6: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo Điều 290 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 7: Phiên tòa xét xử phúc thẩm được mở và xét xử theo quy định tại Chương XVII Bộ luật này. 

Lưu ý khi giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Luật sư tại Luật Long Phan PMT lưu ý Quý khách các vấn đề sau: 

Thời hiệu

Tùy tranh chấp khác nhau mà thời hiệu khởi kiện cũng khác nhau như sau:

  • Đối với tranh chấp hợp đồng, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015. 
  • Nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại, thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, theo Điều 588 Bộ luật Dân sự năm 2015.
  • Nếu yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch dân sự vô hiệu thì áp dụng thời hiệu theo Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều khoản này liệt kê thời hiệu đối với từng trường hợp. 
  • Đối với tranh chấp có yếu tố thương mại, thời hiệu khởi kiện áp dụng là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này, theo Điều 319 Luật Thương mại năm 2005. 

Cân nhắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn chuyển dịch quyền, đảm bảo điều kiện thi hành án và tạo điều kiện giải quyết nhanh vụ án

Các bên có thể cân nhắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 114 đến Điều 131 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 nhằm ngăn chặn chuyển dịch quyền, đảm bảo điều kiện thi hành án và tạo điều kiện giải quyết nhanh vụ án. 

Việt kiều có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp như: cấm chuyển nhượng, thế chấp bất động sản tranh chấp; phong tỏa tài khoản ngân hàng của đối phương; yêu cầu cung cấp bảo đảm tài chính tại Điều 114 Bộ luật này. Điều kiện để được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm: có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng kịp thời sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng khó có thể khắc phục; có tài sản hoặc biện pháp bảo đảm thích hợp. Việc áp dụng biện pháp này giúp bảo vệ hiệu quả quyền lợi của Việt kiều trong quá trình tố tụng.

Khuyến nghị của Luật sư Luật Long Phan PMT khi giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều
Khuyến nghị của Luật sư Luật Long Phan PMT khi giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều

Luật sư của Luật Long Phan PMT thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau cho Quý khách:

  • Phân tích hồ sơ pháp lý và đánh giá tình trạng quyền sở hữu bất động sản.
  • Tư vấn quyền mua nhà ở của Việt kiều theo quy định pháp luật.
  • Soạn thảo, rà soát hợp đồng mua bán nhà ở và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đại diện thương lượng với các bên tranh chấp để tìm giải pháp hòa giải.
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và các hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án. 
  • Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần thiết.
  • Hỗ trợ công chứng, chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ.
  • Giám sát và hỗ trợ thi hành án sau khi có bản án của Tòa án.
  • Tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ và hoàn tất thủ tục sở hữu bất động sản.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều: 

Việt kiều có được đứng tên Sổ đỏ, Sổ hồng không?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai năm 2024, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng, Sổ đỏ) khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai theo khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai năm 2024. 

Việt kiều có thể ủy quyền cho người khác đại diện giải quyết tranh chấp không?

Việt kiều hoàn toàn có quyền ủy quyền cho người khác đại diện mình trong việc giải quyết tranh chấp tại Việt Nam. Để thực hiện, họ cần lập giấy ủy quyền và tiến hành công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan có thẩm quyền.. Giấy ủy quyền này sẽ cho phép người đại diện thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết. Nhờ đó, Việt kiều có thể tham gia giải quyết tranh chấp một cách hợp pháp mà không cần trực tiếp có mặt tại Việt Nam.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện sở hữu nhà ở của Việt kiều có cần hợp pháp hóa lãnh sự không?

Đối với Việt kiều, việc chứng minh điều kiện sở hữu nhà ở phải dựa trên các giấy tờ hợp pháp. Nếu Việt kiều là người gốc Việt nhưng đã mất quốc tịch Việt Nam, các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp cần được hợp pháp hóa lãnh sự. Quá trình hợp pháp hóa lãnh sự xác nhận giá trị pháp lý của giấy tờ ở Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Do đó, Việt kiều cần kiểm tra kỹ để đảm bảo giấy tờ đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý trước khi sử dụng.

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện tại sơ thẩm và phúc thẩm là bao lâu?

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể: 

  • Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án;
  • Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

Trình tự và thủ tục thi hành án đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật như thế nào?

Khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, bên phải thi hành án có nghĩa vụ thực hiện ngay các nội dung đã được phán quyết. Trường hợp bên phải thi hành án không tự nguyện thực hiện, bên có quyền lợi có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Cơ quan thi hành án sẽ xem xét và tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Quá trình thi hành án được thực hiện theo trình tự và thủ tục cụ thể quy định trong Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Mục tiêu của việc này là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên được thi hành án được thực hiện đầy đủ. 

Kết luận

Giải quyết tranh chấp mua nhà ở tại Việt Nam của Việt kiều đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Việt kiều trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tìm ra giải pháp tối ưu cho mọi tranh chấp bất động sản. Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và lập kế hoạch giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất.

Tags: , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87