Thời hạn tạm giữ hết mà chưa thả người là tình huống vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Cơ quan điều tra không có quyền giữ người vượt quá thời hạn tối đa 09 ngày mà không có quyết định tạm giam hoặc biện pháp ngăn chặn khác. Việc giữ người trái pháp luật vi phạm quyền tự do cá nhân được bảo đảm bởi Hiến pháp 2013. Quý khách hàng cần nắm rõ các bước xử lý pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi gặp phải tình huống này.

Thời gian tạm giữ theo quy định pháp luật
Thời hạn tạm giữ được quy định chặt chẽ tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 nhằm bảo đảm quyền tự do cá nhân. Cơ quan điều tra chỉ được tạm giữ người trong thời gian quy định để thực hiện các hoạt động điều tra. Việc tạm giữ không được kéo dài vô thời hạn và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thời hạn.
Theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ. Thời hạn này cũng được tính từ khi áp giải người bị bắt về trụ sở hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tạm giữ được xác định rõ ràng để tránh việc lạm dụng quyền lực của cơ quan chức năng.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần đầu không quá 3 ngày. Gia hạn tạm giữ phải có lý do chính đáng và được thể hiện trong quyết định gia hạn. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 3 ngày, nghĩa là thời gian tạm giữ tối đa là 9 ngày.
Theo Hiến pháp 2013 quy định quyền tự do cá nhân được bảo đảm, không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Xác định vi phạm thời hạn tạm giữ
Việc xác định chính xác thời điểm vi phạm thời hạn tạm giữ đóng vai trò then chốt trong việc khiếu nại tố cáo. Quý khách hàng cần nắm rõ cách tính thời hạn tạm giữ theo quy định pháp luật để xác định được vi phạm.
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tạm giữ. Thời hạn được tính từ khi cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt về trụ sở của mình. Đối với người tự thú, đầu thú, thời hạn tính từ khi ra quyết định tạm giữ. Trường hợp áp giải, thời hạn tính từ khi áp giải người bị bắt về trụ sở cơ quan điều tra.
Tối đa thời hạn tạm giữ theo pháp luật được phân chia thành các giai đoạn. Tạm giữ ban đầu không quá 3 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 118, BLTTHS 2015. Gia hạn lần thứ nhất thêm 3 ngày, tổng cộng không quá 6 ngày theo khoản 2 Điều 118, BLTTHS 2015. Gia hạn lần thứ hai thêm 3 ngày trong trường hợp đặc biệt, tổng cộng không quá 9 ngày theo khoản 2 Điều 118 BLTTHS 2015.
Dấu hiệu vi phạm thời hạn tạm giữ được xác định khi cơ quan chức năng vẫn giữ người sau khi hết thời hạn tạm giữ tối đa 9 ngày. Việc giữ người phải có quyết định tạm giam hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn hợp pháp khác hoặc thả tự do cho người bị tạm giữ. Nếu không có các quyết định này mà vẫn tiếp tục giữ người, đây là vi phạm nghiêm trọng quyền tự do cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013.
>>> Xem thêm: Thủ tục xin tại ngoại cho người bị tạm giam, tạm giữ
Hướng giải quyết khi hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan chức năng chưa thả tự do
Hướng giải quyết khi hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan chức năng chưa thả tự do phải được thực hiện theo các bước pháp lý cụ thể và tuần tự. Quý khách hàng cần hành động kịp thời để bảo vệ quyền tự do cá nhân được quy định tại Hiến pháp 2013.
Việc xử lý đúng thủ tục pháp lý giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạo áp lực pháp lý buộc cơ quan chức năng phải tuân thủ quy định về thời hạn tạm giữ. Các biện pháp xử lý bao gồm liên hệ trực tiếp với cơ quan tạm giữ, đề nghị trả tự do, khiếu nại và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
>>> Xem thêm: Người thân đang bị tạm giữ hình sự: Cần phải làm gì?
Liên hệ cơ quan đang tạm giữ
Bước đầu tiên khi hết thời hạn tạm giữ mà người thân chưa được thả là liên hệ trực tiếp với cơ quan đang tạm giữ. Quý khách hàng cần xác định rõ tình trạng pháp lý hiện tại của người bị tạm giữ. Việc liên hệ kịp thời giúp làm rõ căn cứ pháp lý cho việc tiếp tục giữ người và xác định các bước xử lý tiếp theo.
Trường hợp có quyết định gia hạn tạm giữ, gia đình cần kiểm tra tính hợp pháp của quyết định này. Quyết định gia hạn phải có đầy đủ căn cứ pháp lý và lý do cụ thể theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Nếu quyết định gia hạn hợp pháp, quý khách hàng tiếp tục chờ đến hết thời hạn gia hạn. Khi hết thời hạn gia hạn mà vẫn chưa thả người, cần liên hệ lại cơ quan để xác định có quyết định tạm giam, quyết định khởi tố hay không nếu không thì phải yêu cầu trả tự do cho người thân của mình.
Trường hợp không có quyết định gia hạn hoặc quyết định gia hạn không hợp pháp, cơ quan vẫn tiếp tục giữ người là vi phạm pháp luật. Lúc này quý khách hàng cần lập tức làm đơn đề nghị thả tự do hoặc đơn khiếu nại, tố cáo. Trường hợp có quyết định khởi tố bị can hoặc có quyết định tạm giam, quý khách hàng nên liên hệ với luật sư chuyên nghiệp để được tư vấn phương án bào chữa tiếp theo.
Đề nghị trả tự do
Theo khoản 3 Điều 118 BLTTHS 2015 thì trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết phải được chấm dứt. Đơn đề nghị trả tự do cần được gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo hiệu quả xử lý.
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn đề nghị trả tự do bao gồm cơ quan ban hành quyết định tạm giữ, cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời gian tạm giữ. Viện kiểm sát cùng cấp với cơ quan điều tra theo Điều 44 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Cấp trên trực tiếp của cơ quan ra quyết định tạm giữ cũng có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị.
Hồ sơ đề nghị trả tự do phải có đơn đề nghị trả tự do ghi rõ họ tên, địa chỉ người làm đơn và người bị tạm giữ. Đơn cần nêu rõ lý do đề nghị trả tự do như hết thời hạn tạm giữ, không có căn cứ tiếp tục tạm giữ. Kèm theo bản sao các giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu tạm giữ và thời hạn tạm giữ đã hết. Cơ sở pháp lý của việc đề nghị trả tự do dựa trên Điều 118 BLTTHS 2015 và Điều 20 Hiến pháp 2013
Khiếu nại
Khiếu nại vi phạm thời hạn tạm giữ là biện pháp pháp lý mạnh mẽ để bảo vệ quyền tự do cá nhân. Theo quy định công dân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước. Việc tạm giữ vượt quá thời hạn quy định là hành vi vi phạm pháp luật cần được khiếu nại kịp thời.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định rõ tại Điều 474, BLTTHS 2015. Cụ thể Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại
Theo khoản 1 Điều 474 BLTTHS 2015 thì khiếu nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các hành vi thực hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
>>> Xem thêm: Thời hạn giải quyết khiếu nại trong vụ án hình sự
Hồ sơ khiếu nại
Theo điểm a, khoản 1, Điều 5, Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định hồ sơ khiếu nại cần có đơn khiếu nại, đơn khiếu nại thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ; nếu nhiều người khiếu nại bằng đơn về một nội dung thì trong đơn có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
Kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc vi phạm thời hạn tạm giữ như bản sao quyết định tạm giữ, biên bản giao nhận người bị tạm giữ.
Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết khiếu nại liên quan đến tạm giữ người được quy định như sau:
- Bước 1: Gửi khiếu nại đến người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Bước 2: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thụ lý và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
- Bước 3: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giải quyết khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm thời hạn tạm giữ là quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của BLTTHS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc tạm giữ vượt quá thời hạn pháp là hành vi vi phạm pháp luật. Tố cáo giúp cơ quan chức năng kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 481, BLTTHS 2015 thì trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định thì trường hợp vi phạm thời hạn tạm giữ người thì người bị tố cáo có thể là Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Viện trưởng VKS trong trường hợp có quyết định gia hạn tạm giữ. Vì vậy, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo.
Đối với tố cáo về việc vi phạm giữ người quá thời hạn là 12 giờ, người có thẩm quyền giải quyết phải tiến hành kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về tố cáo. Trường hợp người tố cáo trực tiếp đến tố cáo thì phải yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân.
- Tố cáo đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý để giải quyết, thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho người tố cáo nếu có yêu cầu.
- Tố cáo không đủ điều kiện thụ lý thì thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo.
Hồ sơ tố cáo và các bước giải quyết đơn tố cáo
Hồ sơ tố cáo phải có đơn tố cáo, đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; tên, địa chỉ của người tố cáo; tên, chức danh, chức vụ của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị tố cáo; nội dung, lý do tố cáo, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo và yêu cầu giải quyết của người tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ; nếu nhiều người cùng tố cáo về một nội dung thì trong đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo theo điểm a, khoản 1, Điều 9, Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTN.
Kèm theo tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm như bản sao quyết định tạm giữ, giấy tờ chứng minh thời gian tạm giữ. Trình tự tố cáo theo quy định tại Chương III Luật Tố cáo 2018, bắt đầu bằng việc nộp đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền, không bị giới hạn thời hạn tố cáo.
Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo ngày 05/9/2018, trình tự giải quyết tố cáo được quy định như sau:
- Bước 1: Gửi tố cáo đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
- Bước 3: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành quyết định giải quyết tố cáo.

Câu hỏi thường gặp liên quan đến trường hợp thời hạn tạm giữ hết nhưng chưa thả người
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp khi phát hiện hết thời hạn tạm giữ hết mà cơ quan chưa thả người thân.
Ngay khi phát hiện người thân bị giữ quá 9 ngày mà không có thông báo gì, tôi nên làm gì đầu tiên?
Trước hết, Quý khách cần giữ bình tĩnh và liên hệ ngay lập tức với Trực ban của cơ quan đang tiến hành tạm giữ để yêu cầu làm rõ tình trạng pháp lý của người bị giữ. Hãy yêu cầu được cung cấp thông tin về việc có quyết định gia hạn tạm giữ hợp pháp, quyết định khởi tố bị can, hay lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát phê chuẩn hay không.
Làm cách nào để chứng minh một người đã bị giữ quá thời hạn quy định?
Quý khách có thể sử dụng các giấy tờ như biên bản bắt người phạm tội quả tang, quyết định tạm giữ, hoặc các văn bản tố tụng khác có ghi rõ thời điểm bắt đầu tạm giữ. Lời khai của người làm chứng hoặc các dữ liệu khác ghi nhận thời điểm người đó bị đưa về trụ sở cơ quan điều tra cũng là những bằng chứng quan trọng.
CSPL: Điều 86 và Điều 87 BLTTDS 2015.
Sự khác biệt căn bản giữa tạm giữ và tạm giam là gì?
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong tối đa 9 ngày đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người tự thú hoặc đầu thú để xác minh căn cứ khởi tố bị can. Ngược lại, tạm giam là biện pháp ngăn chặn áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố bị can, với thời hạn dài hơn và được gia hạn nhiều lần để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
CSPL: Theo Điều 117 và Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Ngoài việc thả tự do, người bị tạm giữ trái pháp luật có quyền lợi gì khác không?
Có. Theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, người bị tạm giữ quá thời hạn mà không có căn cứ pháp luật có quyền yêu cầu cơ quan ra quyết định trái pháp luật phải công khai xin lỗi, cải chính và bồi thường thiệt hại về vật chất cũng như tổn thất về tinh thần do việc giam giữ trái luật gây ra theo quy định của Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017
Nếu tôi gửi đơn khiếu nại đến cơ quan điều tra nhưng không được giải quyết, tôi nên làm gì tiếp theo?
Trong trường hợp này, Quý khách có quyền gửi đơn khiếu nại lên Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để yêu cầu thực hiện chức năng giám sát và giải quyết. Đồng thời, Quý khách có thể khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp theo Điều 474, BLTTHS 2015
Vai trò của Viện kiểm sát trong việc giám sát thời hạn tạm giữ là gì?
Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát tính hợp pháp của việc bắt, tạm giữ. Viện kiểm sát phải đảm bảo rằng mọi trường hợp tạm giữ đều có căn cứ, đúng pháp luật và đúng thời hạn. Khi phát hiện vi phạm, Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền ra quyết định hoặc yêu cầu cơ quan điều tra trả tự do ngay cho người bị giữ.
Tôi có thể nộp đơn đề nghị trả tự do thay cho người bị tạm giữ không?
Có, với tư cách là người thân hoặc người đại diện hợp pháp, Quý khách hoàn toàn có quyền làm đơn đề nghị trả tự do cho người bị tạm giữ. Đơn cần nêu rõ lý do là thời hạn tạm giữ theo luật định đã kết thúc mà không có quyết định tố tụng nào khác được ban hành.
Thời điểm nào là thích hợp nhất để liên hệ luật sư?
Quý khách nên liên hệ luật sư ngay khi người thân bị tạm giữ. Luật sư có thể tham gia ngay từ đầu để bảo vệ quyền lợi, đảm bảo các thủ tục tố tụng diễn ra đúng pháp luật, giám sát thời hạn tạm giữ và can thiệp kịp thời nếu có bất kỳ dấu hiệu vi phạm nào.
Có trường hợp ngoại lệ nào cho phép tạm giữ một người quá 9 ngày không?
Không. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định tuyệt đối thời hạn tạm giữ tối đa là 9 ngày theo Điều 118 BLTTHS 2015. Sau thời hạn này, cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải trả tự do cho người bị tạm giữ hoặc áp dụng một biện pháp ngăn chặn khác như tạm giam (nếu đã khởi tố bị can và được Viện kiểm sát phê chuẩn).
Nếu cơ quan chức năng nói rằng họ đã ra quyết định khởi tố bị can, điều đó có cho phép họ tiếp tục giữ người không?
Quyết định khởi tố bị can tự nó không phải là căn cứ để tiếp tục giữ người. Sau khi khởi tố, để tiếp tục giam giữ, cơ quan điều tra phải ra Lệnh tạm giam và lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. Nếu không có Lệnh tạm giam đã được phê chuẩn, việc tiếp tục giữ người vẫn là trái pháp luật.
Việc tố cáo hành vi giam giữ trái luật có ảnh hưởng tiêu cực đến vụ án của người thân tôi không?
Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo. Việc tố cáo là quyền hợp pháp của công dân để bảo vệ công lý và quyền con người. Đây là một hành động pháp lý chính đáng nhằm đảm bảo hoạt động tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Chi phí để theo đuổi một vụ khiếu nại hoặc tố cáo về việc tạm giữ quá hạn là bao nhiêu?
Việc nộp đơn khiếu nại, tố cáo tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên, Quý khách sẽ phải chi trả các khoản phí dịch vụ pháp lý nếu quyết định thuê luật sư để tư vấn, soạn thảo đơn từ và đại diện cho Quý khách trong quá trình làm việc với các cơ quan chức năng.
Dịch vụ luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ cho người bị tạm giữ, tạm giam
Các nhiệm vụ luật sư thực hiện cho khách hàng bao gồm:
- Gặp gỡ và tư vấn pháp lý cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án và thu thập chứng cứ
- Luật sư có quyền tham gia các buổi hỏi cung, lấy lời khai, đối chất, nhận dạng và các hoạt động điều tra khác có liên quan đến bị can do mình bào chữa theo Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
- Làm đơn khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quá trình tố tụng
- Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
- Luật sư tham gia phiên tòa để bào chữa cho bị cáo, tranh luận với đại diện Viện kiểm sát, đưa ra quan điểm pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ
- Luật sư hướng dẫn gia đình bị can, bị cáo thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết, giải đáp thắc mắc về tiến trình giải quyết vụ án
Kết luận
Thời hạn tạm giữ hết mà chưa thả người là vi phạm nghiêm trọng quyền tự do cá nhân. Quý khách hàng cần nắm vững quy định pháp luật về thời hạn tạm giữ tối đa 9 ngày và các biện pháp xử lý khi cơ quan chức năng vi phạm. Việc khiếu nại, tố cáo và đề nghị trả tự do cần được thực hiện kịp thời để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp.
Tags: Giam giữ người trái pháp luật, Hết thời hạn tạm giữ, Khiếu nại trong tố tụng hình sự, Tạm giữ quá hạn, Tố cáo, Tố tụng hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.