29

Khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới phát sinh khi Quý khách hàng phát hiện vi phạm pháp luật từ doanh nghiệp môi giới bất động sản. Việc phân biệt quyền hạn môi giới và chủ đầu tư đòi hỏi phân tích kỹ lưỡng các căn cứ dẫn đến vô hiệu giao dịch. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết thẩm quyền, thành phần hồ sơ và quy trình khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu thỏa thuận đặt cọc theo quy định pháp luật hiện hành.

Thủ tục khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới
Thủ tục khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Nội Dung Bài Viết

Thời hiệu khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu là 03 năm. Thời hạn này được tính kể từ ngày người có quyền khởi kiện biết hoặc phải biết về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. 

Trong thực tiễn, việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi nếu hết thời hiệu mà không khởi kiện thì yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì không được Tòa án xem xét. Đặc biệt trong các trường hợp tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, việc chậm trễ trong việc khởi kiện thường khiến bên bị thiệt hại đánh mất cơ hội bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định pháp luật. 

Xác định căn cứ dẫn đến vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Hiện nay đối với một giao dịch dân sự nếu muốn được xem là có hiệu lực pháp luật thì cần đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, các điều kiện cơ bản bao gồm:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bên cạnh đó hiện nay pháp luật Việt Nam cũng đã quy định cụ thể về các trường hợp vô hiệu hợp đồng được quy định từ Điều 122 đến Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015. Quý khách hàng cần xem xét kỹ lưỡng về trường hợp đặt cọc của mình để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết hợp đồng vô hiệu khi có chứng cứ cho rằng giao dịch này có vi phạm rơi vào trường hợp bị vô 

Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (Sau đây gọi tắt là LKDBĐS 2023) đã có những quy định rất cụ thể về việc phân định về thẩm quyền của chủ đầu tư dự án Bất động sản và đơn vị môi giới bất động sản. Hiện nay theo quy định tại Điều 62, LKDBĐS 2023 nội dung của hoạt động môi giới được hiểu là việc tìm kiếm khách hàng để thực hiện ký kết hợp đồng giao dịch, bên cạnh đó là thay mặt nhà đầu tư cung cấp thông tin về các dự án Bất động sản đến khách hàng. 

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 17, LKDBĐS 2023 quy định chủ đầu tư không được quyền uỷ quyền lại cho tổ chức, cá nhân khác thay mặt ký hợp đồng đặt cọc từ người đặt cọc mua nhà ở. Như vậy, trường hợp đơn vị môi giới thay mặt chủ đầu tư ký hợp đồng đặt cọc nhận tiền cọc có thể dẫn đến hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi vi phạm điều kiện chủ thể tại Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015. 

Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8, LKDBĐS 2023 có thể dẫn đến vô hiệu thỏa thuận đặt cọc, cụ thể bao gồm: 

  1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của LKDBĐS 2023.
  2. Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
  3. Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
  4. Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản.
  5. Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định của LKDBĐS 2023; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định của pháp luật.
  6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  7. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
  8. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Quý khách hàng cần xem xét kỹ lưỡng về trường hợp trên thực tế của mình để thực hiện việc khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết.

>> Xem thêm:

Thủ tục tố cáo công ty môi giới thu tiền thay chủ đầu tư
Thủ tục tố cáo công ty môi giới thu tiền thay chủ đầu tư

Thẩm quyền xét xử tranh chấp yêu cầu vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Hiện nay theo quy định tại Khoản 3, Điều 26, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (Sau đây gọi tắc là BLTTDS 2015) thì đối với các tranh chấp về hợp đồng dân sự sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Theo quy định tại Điều 35, BLTTDS 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 và Điều 39, BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Toà án nhân dân khu vực nơi mà bị đơn cư trú hoặc đặt trụ sở chính.

Thành phần hồ sơ khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Thành phần hồ sơ khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới phải đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đơn khởi kiện phải được lập theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nội dung đơn khởi kiện phải đảm bảo đúng theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về các yếu tố bắt buộc trong đơn khởi kiện.

Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính: tên và địa chỉ tòa án có thẩm quyền giải quyết; tên, nơi cư trú của người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết; họ tên địa chỉ người làm chứng (nếu có); danh mục tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Quý khách hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu này để tránh bị tòa án trả lại đơn khởi kiện theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tài liệu đính kèm hồ sơ khởi kiện cần được liệt kê chính xác theo thứ tự khoa học gồm: 

  • Bản sao có công chứng thỏa thuận đặt cọc với công ty môi giới; 
  • Bản sao chứng từ thanh toán tiền đặt cọc (biên lai, chuyển khoản); 
  • Bản sao hợp đồng ủy quyền giữa chủ đầu tư và công ty môi giới (nếu có); 
  • Bản sao tài liệu pháp lý dự án (giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án…)  (nếu có); 
  • Bản sao CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện; 
  • Chứng cứ về hành vi vi phạm của công ty môi giới (tin nhắn, email,…); 
  • Tài liệu chứng minh thiệt hại phát sinh; 
  • Kết quả giải quyết phản ánh từ cơ quan có thẩm quyền (Nếu có);
  • Các văn bản khác có liên quan đến vụ việc tranh chấp.

Quy trình khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Khi một hợp đồng đặt cọc phát sinh tranh chấp và một trong các bên cho rằng hợp đồng đó không có giá trị pháp lý, việc khởi kiện tại Tòa án là một biện pháp pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Dưới đây là quy trình khởi kiện tại toà án:

Bước 1: Soạn thảo, Nộp đơn khởi kiện và Xử lý ban đầu

Người khởi kiện cần soạn thảo đơn khởi kiện với nội dung yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu, nêu rõ lý do (ví dụ: do bị lừa dối, vi phạm điều cấm của luật, vi phạm điều kiện về chủ thể…). Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Sau khi nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn. 

Thẩm phán này có 05 ngày làm việc để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện để chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 2: Thực hiện Nghĩa vụ nộp Tạm ứng án phí

Sau khi nhận được thông báo của Tòa án về việc hồ sơ hợp lệ, người khởi kiện phải đến cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện để nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Mức phí được tính dựa trên quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. 

Đây là nghĩa vụ tài chính bắt buộc để Tòa án thụ lý vụ án, trừ trường hợp người khởi kiện thuộc diện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí (ví dụ: hộ nghèo, người có công với cách mạng) và đã nộp đơn đề nghị miễn, giảm được Tòa án chấp thuận. Các trường hợp được miễn án phí được quy định tại Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Vụ án được chính thức thụ lý vào ngày người khởi kiện nộp lại cho Tòa án biên lai đã nộp tiền tạm ứng án phí. Ngay sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán sẽ vào sổ thụ lý và trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tòa án phải gửi Thông báo về việc thụ lý vụ án cho người khởi kiện (nguyên đơn), người bị kiện (bị đơn), người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, và Viện kiểm sát cùng cấp. Thông báo này xác nhận tranh chấp về hợp đồng đặt cọc đã chính thức được đưa vào quá trình giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Giai đoạn Chuẩn bị xét xử

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 203, BLTTDS 2015, Thời hạn chuẩn bị xét xử cho vụ án là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Đối với các vụ án có tình tiết phức tạp hoặc có trở ngại khách quan, Chánh án có thể gia hạn thêm tối đa 02 tháng

Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết như: yêu cầu các bên cung cấp bổ sung chứng cứ, lấy lời khai của nguyên đơn và bị đơn, triệu tập người làm chứng (nếu có), và thực hiện các biện pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ các tình tiết của vụ án liên quan đến hợp đồng đặt cọc.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán bắt buộc phải mở phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải giữa các bên. Mục đích của phiên họp này là tạo điều kiện để các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Nếu hòa giải thành, Tòa án sẽ lập biên bản và ra “Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”, quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay. Nếu hòa giải không thành, Thẩm phán cũng lập biên bản và tiến hành các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Mở phiên tòa Xét xử sơ thẩm

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 203, BLTTDS 2015, Sau khi có biên bản hòa giải không thành, Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa sơ thẩm phải được mở trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định. Trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 02 tháng

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ điều hành các bên tranh luận công khai về tính hợp pháp của hợp đồng đặt cọc. Các bên sẽ trình bày yêu cầu, chứng cứ và quan điểm pháp lý của mình. Dựa trên kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử sẽ nghị án và ra bản án sơ thẩm, tuyên chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc.

Bước 7: Thủ tục Phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)

Nếu không đồng ý với nội dung của bản án sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án (hoặc ngày nhận được bản án nếu vắng mặt). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 273, BLTTDS 2015.

Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị hợp lệ, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thụ lý và xét xử lại vụ án. Bản án phúc thẩm sẽ là phán quyết cuối cùng và có hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 280, BLTTDS 2015.

>>> Xem thêm: Cách đòi lại tiền cọc mua đất nền từ công ty môi giới

Lưu ý của luật sư khi thực hiện khởi kiện tại tòa án

Trong bối cảnh người khởi kiện không có chứng cứ trực tiếp chứng minh hành vi vi phạm của bên môi giới thì việc lựa chọn thực hiện các phương pháp tố tụng  phù hợp là những yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả khi khởi kiện tại tòa. Dưới đây là những lưu ý từ chuyên gia khi thực hiện khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc.

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh môi giới thu tiền thay chủ đầu tư

Lưu ý quan trọng khi khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới là phải phân biệt vai trò doanh nghiệp môi giới và chủ đầu tư theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh môi giới thu tiền thay chủ đầu tư thì không nên tiến hành khởi kiện ngay mà cần tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thêm chứng cứ hoặc theo hướng vô hiệu mà nên xem xét các cam kết của môi giới có thực hiện đúng, đầy đủ không. Từ đó tuyên hủy giao dịch thỏa thuận đặt cọc theo các trường hợp do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. 

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết mà có chứng cứ chứng minh vi phạm điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc thì có thể sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

Đối với các trường hợp không thể chứng minh hành vi trực tiếp vi phạm về nhận đặt cọc của đơn vị môi giới Quý khách hàng cần lựa chọn các phương thức chứng minh sai phạm khác được quy định trong LKDBĐS 2023, Bộ Luật Dân sự 2015. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể xây dựng phương án khởi kiện phù hợp bảo vệ tối đa quyền lợi của mình.

Thực hiện phản ánh vi phạm của đơn vị môi giới bất động sản

Việc thực hiện phản ánh vi phạm của công ty môi giới bất động sản lên cơ quan quản lý nhà nước trước khi khởi kiện mang lại lợi thế đáng kể. Cần thực hiện việc phản ánh vi phạm của đơn vị môi giới bất động sản, lấy kết quả giải quyết của cơ quan chức năng về lỗi của đơn vị môi giới nhằm tìm tình tiết khách quan, không cần phải chứng minh khi khởi kiện tại tòa án. Kết quả giải quyết của Sở Xây dựng, Thanh tra, Ủy ban nhân dân các cấp về vi phạm của doanh nghiệp môi giới tạo ra tình tiết khách quan.

Quý khách hàng nên gửi đơn phản ánh đến Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh thành nơi công ty môi giới đăng ký kinh doanh. Việc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết luận về vi phạm của cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp tòa án dễ dàng xác định lỗi của đơn vị môi giới. Điều này được xem xét như một tình tiết khách quan, không cần phải chứng minh lỗi của đơn vị môi giới khi khởi kiện tại toà án theo quy định tại Điều 92 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Tố cáo công ty môi giới thu tiền thay chủ đầu tư: Thủ tục?

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Dịch vụ luật sư chuyên nghiệp trong khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới đòi hỏi kinh nghiệm sâu về pháp luật bất động sản và tố tụng dân sự. Luật sư sẽ phân tích kỹ lưỡng tình huống cụ thể của Quý khách hàng, xác định căn cứ pháp lý phù hợp và xây dựng chiến lược tố tụng tối ưu. Việc lựa chọn hướng khởi kiện vô hiệu hay hủy giao dịch cần được cân nhắc kỹ lưỡng để bảo vệ quyền lợi tối đa cho Quý khách hàng.

Với đội luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu quy trình tố tụng Luật Long Phan PMT tự hào cung cấp đến Quý khách hành các dịch vụ bao gồm:

  • Tham gia tố tụng tại Tòa án: Trực tiếp tham gia tất cả các buổi làm việc, phiên hòa giải, và các phiên tòa xét xử để trình bày, tranh luận và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
  • Làm việc với cơ quan nhà nước: Hỗ trợ thực hiện các thủ tục phản ánh hành vi vi phạm của công ty môi giới lên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tạo thêm cơ sở và lợi thế cho việc chứng minh tại Tòa.
  • Làm việc với các bên liên quan: Thay mặt khách hàng trao đổi, đàm phán với bên vi phạm hoặc các cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc.
  • Đánh giá toàn diện vụ việc: Phân tích hồ sơ, chứng cứ để đưa ra nhận định về khả năng thắng kiện, các rủi ro tiềm ẩn và các phương án giải quyết khả thi.
  • Xây dựng chiến lược pháp lý: Tư vấn chiến lược thu thập, củng cố chứng cứ; vạch ra lộ trình khởi kiện hoặc đàm phán dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc.
  • Soạn thảo Hồ sơ khởi kiện: Biên soạn đơn khởi kiện, bản tự khai, các văn bản trình bày ý kiến và toàn bộ tài liệu liên quan để nộp cho Tòa án theo đúng quy định.
  • Soạn thảo các văn bản khác: Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại, đơn tố cáo, văn bản yêu cầu, hợp đồng và các tài liệu pháp lý khác phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp.
Tư vấn giải quyết tranh chấp thỏa thuận đặt cọc mua nhà
Tư vấn giải quyết tranh chấp thỏa thuận đặt cọc mua nhà

Câu hỏi thường gặp về khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về khởi kiện yêu cầu toà án tuyên hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở vô hiệu.

Sau khi thắng kiện và Tòa án tuyên thỏa thuận vô hiệu, làm cách nào để tôi nhận lại tiền?

Nếu bên môi giới không tự nguyện thi hành bản án đã có hiệu lực, Quý khách có quyền nộp đơn yêu cầu đến Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền để cưỡng chế thi hành. Cơ quan thi hành án sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp như khấu trừ tài khoản ngân hàng hoặc xử lý tài sản của bên môi giới để thực hiện thi hành án dân sự Quý khách nhận lại được tiền.

Căn cứ pháp lý: Điều 31, Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.

Nếu công ty môi giới giải thể hoặc phá sản trong lúc đang kiện tụng thì sao?

Quyền lợi của Quý khách sẽ gặp rủi ro lớn hơn. Khi đó, yêu cầu đòi lại tiền cọc của Quý khách sẽ trở thành một khoản nợ mà công ty phải thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản, giải thể. Việc đòi lại tiền sẽ phụ thuộc vào thứ tự ưu tiên thanh toán theo luật định và giá trị tài sản còn lại của công ty.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 207, Luật Doanh nghiệp 2020.

Ngoài khởi kiện, có giải pháp nào khác để đòi lại tiền cọc không?

Quý khách có thể lựa chọn thương lượng, hòa giải. Một luật sư có thể đại diện cho Quý khách để đàm phán trực tiếp với công ty môi giới, đưa ra các cơ sở pháp lý về vi phạm của họ để yêu cầu hoàn trả tiền cọc. Phương pháp này có thể nhanh chóng và ít tốn kém hơn so với việc theo đuổi một vụ kiện kéo dài.

Án phí dân sự sơ thẩm được tính toán cụ thể như thế nào?

Án phí được tính dựa trên giá trị tranh chấp (số tiền đặt cọc Quý khách yêu cầu đòi lại) theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Ví dụ, đối với tranh chấp từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tranh chấp. Quý khách sẽ nộp tạm ứng 50% mức án phí này khi nộp đơn kiện.

Căn cứ pháp lý: Danh mục Lệ phí, án phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Làm sao để kiểm tra tính xác thực của giấy ủy quyền mà công ty môi giới đưa ra?

Quý khách nên yêu cầu xem bản gốc hoặc bản sao có công chứng của hợp đồng/văn bản ủy quyền. Để chắc chắn nhất, hãy liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án (thông qua thông tin liên hệ chính thức trên website của họ) để xác minh phạm vi và tính hiệu lực của việc ủy quyền cho công ty môi giới đó.

Kết luận

Khởi kiện vô hiệu thỏa thuận đặt cọc mua nhà với công ty môi giới đòi hỏi hiểu biết sâu về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Quý khách hàng cần chuẩn bị kỹ lưỡng chứng cứ, xác định đúng căn cứ pháp lý và lựa chọn chiến lược tố tụng phù hợp. Để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ toàn diện trong quá trình khởi kiện, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900636387 để được tư vấn chi tiết.

Tags: , , , , ,

Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87