Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất là thỏa thuận góp vốn bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng nắm rõ quy định pháp luật đối với hình thức góp vốn này. Luật Long Phan sẽ gửi đến bạn đọc thông tin về điều kiện, trình tự, thủ tục để tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất đúng quy định Luật Doanh nghiệp 2020 và pháp luật đất đai.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Mục Lục
- 1 Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 2.1 Bên góp vốn
- 2.2 Bên nhận góp vốn
- 3 Trình tự, thủ tục đăng ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 4 Trường hợp chấm dứt hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- 5 Dịch vụ tư vấn hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất tại Luật Long Phan
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Đối với bên góp vốn
Theo khoản 1, Điều 188, Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với bên nhận góp vốn
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật Đất đai 2013.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 188, Điều 193 Luật Đất đai 2013.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Bên góp vốn
- Hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Được quyền chuyển nhượng, để thừa kế phần vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi hết thời hạn góp vốn.
- Hủy hợp đồng và yêu cầu bên nhận góp vốn bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
- Giao đất đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
- Đăng ký chuyển quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bên nhận góp vốn
- Yêu cầu bên góp vốn giao đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đúng như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn, đúng quy định pháp luật.
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức cho bên góp vốn đúng như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Cơ sở pháp lý: Điều 174, Điều 177 Luật Đất đai 2013; Điều 35, Điều 49, Điều 50, Điều 52, Điều 119, Điều 120, Điều 178, Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020
Các bên phải tuân thủ quyền và nghĩa vụ góp vốn
Trình tự, thủ tục đăng ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Bước 1: Người góp vốn nộp 1 bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên môi trường gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp/Hoặc Giấy phép đầu tư/ Hoặc Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất.
Cơ sở pháp lý: Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 thông tư 33/2017/TT- BTNMT).
>>> Xem thêm: Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Trường hợp nào hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt?
Trường hợp chấm dứt hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
- Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất tại Luật Long Phan
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Tư vấn, soạn thảo hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư hợp đồng cho doanh nghiệp
Với tất cả thông tin về điều kiện, thủ tục, trình tự đăng ký cũng như trường hợp chấm dứt hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty nêu trên, Luật Long Phan hy vọng bạn đọc có thể nắm rõ quy định pháp luật về hình thức góp vốn này. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc hoặc có nhu cầu được luật sư tư vấn cụ thể về hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.