Đơn kháng cáo bản án vô ý làm chết người là hồ sơ quan trọng để thực hiện kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực thi hành của Toà án sơ thẩm. Người kháng cáo cần phải viết đơn kháng cáo để Tòa án xem xét giải quyết. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn quý bạn đọc viết đơn kháng cáo và thủ tục kháng cáo tội vô ý làm chết người.
Hướng dẫn viết đơn kháng cáo tội vô ý làm chết người
Mục Lục
Quy định về kháng cáo bản án vô ý làm chết người
Chủ thể có quyền kháng cáo
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định người có quyền kháng cáo là:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Các chủ thể được nêu trên đây có quyền kháng cáo đối với bản án hình sự, cụ thể được quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Thời hạn kháng cáo
Ngoài đáp ứng điều kiện về chủ thể có quyền kháng cáo đã được đề cập tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 còn đáp ứng quy định về thời hạn kháng cáo tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
- Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Theo đó, thời hạn kháng cáo bản án vô ý làm chết người là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo pháp luật quy định. Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 334 Bộ luật Tố tụng Hình sự thì khi kháng cáo nhưng quá thời hạn vẫn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định.
Thời hạn kháng cáo tội vô ý làm chết người
>>>Xem thêm: Quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo trong vụ án hình sự
Thủ tục kháng cáo bản án vô ý làm chết người
Thủ tục kháng cáo bản án tội vô ý làm chết người được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, hồ sơ kháng cáo bao gồm
- Đơn kháng cáo
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh cho việc kháng cáo để làm căn cứ cho Tòa án xem xét.
2. Bước 2: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp
Theo quy định khoản 1 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, có thể kháng cáo thông qua một trong các hình thức dưới đây:
Thứ nhất, gửi đơn kháng cáo
- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
- Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Thứ hai,kháng cáo trực tiếp
- Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Hình sự 2015
3. Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ kháng cáo
Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo được thực hiện theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định:
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2018
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
4. Bước 4: Toà án thông báo thụ lý
Tòa án thông báo thụ lý sau khi xem xét đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan theo quy định tại Điều 340 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
5. Bước 5: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Căn cứ Điều 346 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
6. Bước 6: Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
7. Bước 7: Ra bán xét xử phúc thẩm
Căn cứ Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Hội đồng xét xử ra một trong các quyết định sau:
- Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
- Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
>>>Xem thêm: Thủ tục kháng cáo trong vụ án hình sự
Hướng dẫn viết đơn kháng cáo tội vô ý làm chết người
Mẫu đơn kháng cáo
Theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đơn kháng cáo bao gồm các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Theo quy định pháp luật hiện hành chưa có văn bản quy định mẫu đơn kháng cáo vụ án hình sự. Như vậy, mẫu đơn kháng cáo tội vô ý làm chết người cũng vậy. Tuy nhiên, mẫu đơn kháng cáo tội vô ý làm chết người cần có đầy đủ nội dung như quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
Mẫu đơn kháng cáo tội vô ý làm chết người
>>> Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo hình sự
Hướng dẫn viết đơn kháng cáo
Sau đây, Luật Long Phan PMT hướng dẫn cách viết đơn kháng cáo bản án tội vô ý làm chết người, cụ thể như sau:
(1) Phần kính gửi ghi Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án (ghi cụ thể huyện tỉnh, thành phố Tòa án đặt trụ sở
(2)Thông tin người kháng cáo
Nếu người kháng cáo là cá nhân:
- Ghi họ tên cá nhân kháng cáo, hoặc họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo (nếu có)
Nếu người kháng cáo là tổ chức:
- Ghi rõ tên của tổ chức kháng cáo và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật hoặc họ tên người ủy quyền (nếu có)
(3) Địa chỉ của người kháng cáo
- Ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, thông tin của nếu người kháng cáo là cá nhân
- Ghi rõ địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức nếu người kháng cáo là tổ chức
(4) Ghi thông tin liên lạc của người kháng cáo bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo: ghi rõ bị cáo, bị hại hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
(6) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó;
(7) Lý do kháng cáo: ghi cụ thể lý do kháng cáo, căn cứ kháng cáo.
(8) Yêu cầu Tòa phúc thẩm giải quyết vấn đề gì: nêu rõ từng vấn đề
(9) Liệt kê những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo: phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo
(10) Ký tên
- Đối với người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó
- Đối với là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó
- Trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Tư vấn kháng cáo tội vô ý làm chết người
Trong vụ án hình sự về tội vô ý làm chết người, khi thấy quyền lợi hợp pháp của mình bị ảnh hưởng thì người phạm tội hoặc các đương sự liên quan trong bản án có thể kháng cáo:
- Tư vấn khi nào thì bị cáo có quyền kháng cáo
- Tư vấn về chủ thể có quyền kháng cáo bản án tội vô ý làm chết người
- Tư vấn về thời hạn kháng cáo
- Tư vấn về quyền lợi của người kháng cáo
- Tư vấn về vấn đề kháng cáo có được giảm nhẹ hình phạt không
- Tư vấn khi kháng cáo có được giảm án không
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục kháng cáo
- Tư vấn về hồ sơ kháng cáo có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Tư vấn, soạn thảo đơn kháng cáo
- Tư vấn về hình thức nộp đơn kháng cáo
- Tư vấn các vấn đề liên quan khác.
>>>Xem thêm: Hướng giải quyết khi vụ án hình sự có kháng cáo, kháng nghị
Việc kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự khi thấy bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp. Khi kháng cáo cần phải đảm bảo đơn kháng cáo với nội dung đầy đủ, chính xác. Với bài viết này đã trình bày một số nội dung cơ bản hướng dẫn viết đơn kháng cáo bản án tội vô ý làm chết người. Để được luật sư hình sự tư vấn và hướng dẫn chi tiết mời quý bạn đọc liên hệ Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.