Quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo trong vụ án hình sự

Quyền kháng cáo bản án sơ thẩm là một quyền quan trọng khi tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình sự. Sau khi tòa án ra bản án sơ thẩm hay ban hành các quyết định thì ai sẽ được quyền kháng cáo? Phạm vi kháng cáo của  người có quyền được quy định như thế nào? Thời hạn kháng cáo là bao lâu? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin trên đến quý bạn đọc. 

Ai là chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm?

Ai là chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm? 

>> Xem thêm: Có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo tại phiên tòa hình sự phúc thẩm?

Ai là người có quyền kháng cáo vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 những chủ thể sau đây khi tòa án tuyên bản án sơ thẩm hay ra các quyết định thì họ sẽ có quyền được kháng cáo:

  • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ 

Các chủ thể này có quyền kháng cáo một phần toàn bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm do Tòa án đã ban hành liên quan đến quyền lợi của mình.

  • Người bào chữa 

Người bào chữa quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà họ tiến hành bào chữa.

  • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ 

Các chủ thể này không có quyền kháng cáo toàn bộ bản án mà chỉ được thực hiện quyền kháng cáo tại phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện của họ 

Các chủ thể này được quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Họ được quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

  • Người được Tòa án tuyên không có tội

Người được tòa án tuyên bố không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. Đây là trường hợp người được tuyên là vô tội kháng cáo về các nhận định của tòa án.

Cụ thể, một người không thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng lại bị tòa án nhận định là đã thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng chưa đến mức cấu thành tội phạm (hoặc không cần truy cứu trách nhiệm hình sự) thì người đó có quyền kháng cáo yêu cầu tòa án xem xét lại các căn cứ mà bản án đã xác định chủ thể đó không có tội cho đúng sự thật.

Các chủ thể nói trên sẽ được kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm và các quyết định sơ thẩm cụ thể như sau theo khoản 2 Điều 330 :

  • Quyết định tạm đình chỉ vụ án
  • Quyết định đình chỉ vụ án, 
  • Quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, 
  • Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo 
  • Quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật hình sự.

Đối với các quyết định khác của tòa án cấp sơ thẩm sẽ không bị kháng cáo,  người có quyền kháng cáo vẫn có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp nếu thấy quyết định của tòa án là chưa thỏa đáng. 

Các chủ thể có quyền kháng cáo phải làm đơn kháng cáo gửi đến tòa án

Các chủ thể có quyền kháng cáo phải làm đơn kháng cáo gửi đến tòa án

>> Xem thêm: Ai có quyền kháng nghị vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm?

Hệ quả của việc kháng cáo vụ án hình sự

Căn cứ theo Điều 339 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc kháng cáo vụ án hình sự sẽ có các hệ quả như sau:

  • Những phần của bản án sơ thẩm quyết định không bị kháng cáo khi hết thời hạn kháng cáo sẽ có hiệu lực thi hành.
  • Những phần của bản án sơ thẩm hoặc quyết định của tòa án bị kháng cáo thì chưa được đưa ra thi hành. 
  • Khi bản án sơ thẩm hoặc quyết định bị kháng cáo toàn bộ thì toàn bộ bản án quyết định chưa được đưa ra thi hành. 

Tuy nhiên, theo Điều 363 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

Xác định thời hạn kháng cáo 

Theo Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. 

Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo của bị cáo, đương sự vắng mặt được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết  theo quy định của pháp luật. 

Quyết định sơ Thẩm bị kháng cáo được thực hiện trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. 

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo là ngày tiếp theo của ngày được xác định.

  • Trong trường hợp bị cáo, đương sự có mặt tại phiên tòa thì ngày được xác định là ngày tòa án tuyên án hoặc ra quyết định 
  • Trong trường hợp bị cáo đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì ngày xác định là ngày người kháng cáo nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn rơi vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ thì thời hạn kết thúc là thời điểm kết thúc ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày nghỉ đó. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn là vào lúc 24 giờ của ngày đó. 

Ngày các chủ thể kháng cáo được xác định như sau:

  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
  • Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Các chủ thể kháng cáo phải tuân theo thời hạn kháng cáo do pháp luật quy định

Các chủ thể kháng cáo phải tuân theo thời hạn kháng cáo do pháp luật quy định

>> Xem thêm: Thời hạn kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự

Kháng cáo quá hạn

Kháng cáo quá hạn quy định tại Điều 335 là việc các chủ thể có quyền kháng cáo nộp đơn kháng cáo sau thời hạn luật định. Trường hợp này dù người nộp đơn có quyền kháng cáo và nội dung đơn hợp lệ thì yêu cầu kháng cáo cũng không đương nhiên được chấp nhận. 

Kháng cáo quá hạn chỉ được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự  quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo trong vụ án hình sự. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu đặt lịch tư vấn hay giải đáp các thắc mắc khác, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hoặc trao đổi trực tiếp với LUẬT SƯ HÌNH SỰ. Xin cảm ơn!

 

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87