Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi nào là câu hỏi mà rất nhiều người đang quan tâm trong điều kiện kinh tế hội nhập và thị trường mua bán hàng hóa tấp nập như hiện nay. Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc về các điều kiện để hợp đồng mua bán hàng hóahiệu lực cũng như các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu để giúp quý độc giả hạn chế được những rủi ro khi xác lập và thực hiện hợp đồng này. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết của Luật Long Phan nhé. 

>>> Xem thêm: Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa

Điều kiện để hợp đồng mua bán có hiệu lực

Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005 là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Còn hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.

Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bản có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

CSPL: khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005, Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, gồm:

Điều kiện về chủ thể

Chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập. Đồng thời, khi xác lập và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, các chủ thể tham gia phải hoàn toàn tự nguyện.

Ngoài ra, cần phải lưu ý các vấn đề về đại diện (có thể đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật như người đại diện, phạm vi đại diện, … để tránh các trường hợp người ký hợp đồng không có quyền đại diện cũng như vượt quá phạm vi đại diện.

Điều kiện về hình thức

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, cần lưu ý đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định về hình thức đó, như trường hợp mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005).

 

Điều kiện về mục đích và nội dung

Soạn thảo hợp đồng đúng quy định

Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa cần đảm bảo không thuộc các trường hợp sau:

  • Không thuộc trường hợp vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức;
  • Đối tượng hàng hóa không thuộc hàng hóa cấm kinh doanh, mua bán;
  • Đối tượng của hợp đồng không là đối tượng không thể thực hiện được.

Các trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu khi thuộc các trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
  2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.

Đối với giao dịch dân sự giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan. Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó cũng vô hiệu.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Trừ các trường hợp sau:

  • Giao dịch do người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Giao dịch chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ
  • Giao dịch được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
  2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
  3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
  4. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.

CSPL: Điều 123 đên Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.

Luật sư tư vấn về hợp đồng mua bán hàng hóa

Tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa

 

  • Tư vấn các nội dung pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Đại diện khách hàng tham gia thỏa thuận mua bán hàng hóa;
  • Tư vấn và thực hiện giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng.

Để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực theo pháp luật, khách hàng cần đảm bảo điều kiện về nội dung, chủ thể và hình thức của hợp đồng. Nhằm cung cấp các hỗ trợ pháp lý hữu ích cho khách hàng, Công ty Luật Long Phan PMT xin gửi đến quý khách bài viết giải đáp về hợp đồng mua bán hàng hóa như trên. Nếu có bất kì thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với Chúng tôi theo số hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Scores: 4.5 (46 votes)

Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87