Điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán xăng dầu phải được soạn theo quy định của pháp luật. Khi giao kết hợp đồng mua bán xăng dầu cần chú ý các vấn đề gì để hạn chế việc xảy ra tranh chấp giữa các bên. Đồng thời, cần chú ý hình thức của hợp đồng để tránh trường hợp hợp đồng vô hiệu. Hãy cùng luật sư hợp đồng giải quyết các vấn đề này bên dưới:
Đối tượng của hợp đồng mua bán xăng
Mục Lục
- 1 Những nội dung trong hợp đồng
- 1.1 Đối tượng của hợp đồng
- 1.2 Giá và hình thức thanh toán
- 1.3 Thời gian thực hiện
- 1.4 Địa điểm thực hiện
- 1.5 Quyền và nghĩa vụ các bên
- 1.6 Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
- 1.7 Bất khả kháng, tình thế cấp thiết
- 1.8 Ngừng thanh toán tiền
- 1.9 Bảo mật
- 1.10 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
- 1.11 Chấm dứt hợp đồng
- 1.12 Điều khoản chung
- 2 Hình thức của hợp đồng
Những nội dung trong hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng mua bán được quy định tại Điều 431 BLDS 2015, trong hợp đồng này đối tượng chính là xăng dầu. Đồng thời, xăng dầu trong hợp đồng này phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán thì hợp đồng mới có hiệu lực.
Giá và hình thức thanh toán
Giá cả hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận và ghi nhận và hợp đồng. Để tránh sự tranh chấp xảy ra, các bên cần thỏa thuận rõ ràng về giá, từng đợt thanh toán. Bên cạnh về vấn đề xác định giá, các bên trong hợp đồng cần xác định phương thức thanh toán chẳng hạn như thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ…Giá của hợp đồng mua bán xăng dầu phù hợp với quy định tại Điều 52 Luật Thương mại 2005.
>>>Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư.
Thời gian thực hiện
Trong hợp đồng các bên cần thỏa thuận thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hợp đồng, điều kiện để gia hạn hợp đồng…
Thời gian thực hiện hợp đồng
Địa điểm thực hiện
Địa điểm thực hiện hợp đồng do các bên tự thỏa thuận, trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì địa điểm thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 35 Luật Thương mại 2005
Quyền và nghĩa vụ các bên
Quyền và nghĩa của bên bán
- Quyền của bên bán :
- Nhận tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu bên mua nhận xăng dầu đúng thời gian, địa điểm;
- Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại nếu bên mua gây ra thiệt hại;
- Nghĩa vụ của bên bán;
- Đảm bảo hàng hóa được lưu thông hợp pháp trên thị trường và không bị bất kỳ bên thứ ba nào tranh chấp;
- Cung cấp hàng hóa đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm theo đơn đặt hàng của bên mua;
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi giao cho bên mua và chịu chi phí kiểm tra.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua
- Quyền của bên mua
- Yêu cầu bên bán giao hàng đúng chất lượng, số lượng được quy định trong hợp đồng và được quyền kiểm tra khi bên bán giao hàng
- Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại nếu bên bán ra thiệt hại
- Nghĩa vụ của bên mua
- Cam kết thực hiện Hợp đồng này bằng thiện chí
- Cam kết thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận ghi nhận tại Hợp đồng.
- Nhận hàng theo đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
- Bồi thường thiệt hại nếu gây ra thiệt hại cho bên bán
(Điều 34 đến Điều 62 Luật Thương mại 2005)
Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
Bồi thường thiệt hại là một vấn đề thường xảy ra trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại gồm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, vì vậy đây là một điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên theo Điều 302 Luật Thương mại 2005. Đồng thời, các bên nên quy định về thỏa thuận phạt vi phạm tại Điều 300 Luật Thương mại 2005.
>>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa mới nhất cho doanh nghiệp.
Bất khả kháng, tình thế cấp thiết
Hợp đồng là sự thỏa thuận của hai bên và pháp luật Việt Nam công nhận sự thỏa thuận này, để tránh sự tranh chấp trong các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan, tình thế cấp thiết thì đây là một điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng. Việc quy định này phải phù hợp với quy định tại Điều 156 BLDS 2015.
Ngừng thanh toán tiền
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng do các bên thỏa thuận, việc ngừng thanh toán tiền phải phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 51 Luật thương mại 2005. Ngừng thanh toán toán tiền trong một số trường hợp sau:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
Bảo mật
Trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc những nội dung sau:
- Bảo mật trong tin khi được giao thực hiện công việc, thông tin hợp đồng;
- Không được sao chép, tiết lộ cung cấp thông tin cho người thứ ba nếu không được sự cho phép từ bên còn lại;
- Cam kết không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của nhau trong quá trình thực hiện công việc. Nếu có hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ được xử lý theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan.
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Hợp đồng là một sự thỏa thuận của các bên, đồng thời pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên nên thường xuyên xảy ra tranh chấp, vì vậy các bên cần thỏa thuận phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng để giải quyết cho phù hợp, có thể chọn thỏa thuận của các bên hoặc đưa ra Tòa án giải quyết.
Giải quyết tranh chấp
>>>Xem thêm: Thủ tục chấm dứt hợp đồng mua bán nhà đất khi bên mua không chịu trả tiền
Chấm dứt hợp đồng
Các bên quy định các trường hợp tạm ngừng hợp đồng, trường hợp chấm dứt hợp đồng của từng chủ thể và việc thanh toán khoản tiền khi tạm ngừng hay chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 BLDS 2015
Điều khoản chung
Hợp đồng quy định các điều khoản chung của hợp đồng như các thỏa thuận khác, hợp đồng chia thành mấy bản, mỗi bên giữ bao nhiêu bản, hiệu lực của hợp đồng khi nào…
Hình thức của hợp đồng
Điều 24 Luật thương mại 2005 quy định hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định bằng hành vi cụ thể. Pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng mua bán xăng, tuy nhiên khi tiến hành hoạt động mua bán xăng, các chủ thể cần lập thành văn bản không nên áp dụng hình thức giao kết bằng miệng cho hợp đồng. Các bên thỏa thuận ngôn ngữ trong hợp đồng. Hai bên chủ thể tham gia hợp đồng phải ký tên, đóng dấu vào hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình để đảm bảo tính pháp lý.
Trên đây là một số vấn đề hướng dẫn những điều khoản cơ bản của hợp đồng mua tài sản trả chậm, trả dần.Nếu quý đọc giả còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này để được hỗ trợ vui lòng liên hệ trực tiếp với TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG của Luật Long Phan qua số HOTLINE: 1900636387. Xin cảm ơn!