Chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ tuân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Bài viết dưới đây, Luật Long Phan sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cần thiết về chế độ thai sản mà người lao động nữ mang thai hộ được hưởng.
Lao động nữ mang thai hộ
Mục Lục
Quy định của pháp luật về mang thai hộ
Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ là phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cơ sở pháp lý tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ gì?
Chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai hộ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Cơ sở pháp lý: Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bổ sung 2019.
Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
Cơ sở pháp lý: Điều 3 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
Chế độ thai sản
Chế độ khi sinh con
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con.
- Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
- Trường hợp người lao động nữ đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc thì được hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc để sinh.
- Trường hợp người lao động nữ chưa đóng BHXH đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng BHXH. Thời gian này không phải đóng BHXH.
- Thời gian không được tính đóng BHXH: khi lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
Cơ sở pháp lý: Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
Luật sư tư vấn về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
- Tư vấn các trường hợp người lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ.
- Tư vấn hồ sơ, thủ tục cần thực hiện để lao động nữ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là bài viết của Luật Long Phan về chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ. Quý bạn đọc nếu có thắc mắc về bài viết trên hoặc cần tư vấn, hỗ trợ từ Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.