Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản thế chấp trái phép là một hành vi vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp và các quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm. Hành vi này có thể gây ra thiệt hại nặng nề cho bên thế chấp, tuy nhiên, pháp luật đã quy định các cơ chế hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các hướng xử lý, từ việc khiếu nại quy trình đấu giá tài sản, thủ tục khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại, cho đến các biện pháp ngăn chặn khẩn cấp, giúp người trong cuộc có được lộ trình pháp lý rõ ràng và vững chắc để bảo vệ tài sản của mình.

Làm gì khi bên nhận bảo đảm tự bán tài sản thế chấp trái phép?
Khi bên nhận bảo đảm (ví dụ: ngân hàng) tự ý xử lý tài sản thế chấp không tuân thủ thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật, bên thế chấp có đầy đủ quyền để thực hiện các biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tùy thuộc vào phương thức mà tài sản bị bán, bên thế chấp có thể lựa chọn các hướng hành động khác nhau. Dưới đây là hai trường hợp phổ biến:
- Bên nhận bảo đảm bán tài sản thông qua tổ chức đấu giá
- Trường hợp bên nhận bảo đảm tự mình bán tài sản.
Trường hợp bán thông qua trung tâm đấu giá tài sản
Khi tài sản được bán thông qua một tổ chức đấu giá chuyên nghiệp, việc hủy kết quả đấu giá thường rất khó khăn do liên quan đến quyền lợi của người thứ ba ngay tình. Hơn nữa, hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được ký kết giữa bên nhận bảo đảm và trung tâm đấu giá, do đó, bên thế chấp tài sản không thể khởi kiện để hủy kết quả đấu giá được.
Do đó, trong trường hợp này, bên thế chấp có thể thực hiện các hành động sau để bảo vệ quyền lợi của mình:
- Khiếu nại đối với kết quả đấu giả do có sai phạm trong quy trình đấu giá.
- Khởi kiện tranh chấp hợp đồng thế chấp đến Tòa án có thẩm quyền.
Khiếu nại đối với kết quả đấu giá
Trước khi tiến hành các thủ tục tố tụng phức tạp, khiếu nại là biện pháp hành chính đầu tiên mà bên thế chấp có thể sử dụng để phản đối các sai phạm trong quy trình tổ chức đấu giá.
Căn cứ pháp lý cho quyền này được quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản 2016, cho phép người có quyền, nghĩa vụ liên quan được khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá. Bên thế chấp cần chuẩn bị hồ sơ khiếu nại, kèm theo các tài liệu chứng minh việc bán đấu giá đã vi phạm pháp luật hoặc thỏa thuận ban đầu, gửi đến người đứng đầu Trung tâm đấu giá hoặc Giám đốc Sở Tư pháp để yêu cầu xem xét lại kết quả. Thời hiệu thực hiện quyền khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan đấu giá, theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011.
Khởi kiện tranh chấp hợp đồng thế chấp đến Tòa án
Song song hoặc độc lập với việc khiếu nại, khởi kiện ra Tòa án là biện pháp pháp lý triệt để nhất để yêu cầu xử lý trách nhiệm của bên nhận bảo đảm.
- Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, thẩm quyền giải quyết thường thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (bên nhận bảo đảm) có trụ sở hoặc nơi hợp đồng thế chấp được thực hiện.
- Hồ sơ khởi kiện: Cần chuẩn bị Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP) và các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015. Các tài liệu quan trọng bao gồm hợp đồng thế chấp, giấy tờ về tài sản, thông báo về việc xử lý tài sản, văn bản đấu giá và các chứng cứ khác về hành vi vi phạm.
- Thời hiệu khởi kiện: Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng là 03 năm. Tuy nhiên, một điểm thuận lợi là Điều 155 BLDS 2015 quy định không áp dụng thời hiệu đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tạo điều kiện cho bên thế chấp bảo vệ tài sản của mình.
- Yêu cầu bên nhận thế chấp trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
- Trong đơn khởi kiện, bên thế chấp có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể để khắc phục thiệt hại gây ra bởi hành vi bán tài sản trái luật của bên nhận bảo đảm.
- Việc xử lý tài sản phải được thông báo trước cho bên bảo đảm theo Điều 303 BLDS 2015. Nếu bên nhận bảo đảm vi phạm nghĩa vụ này gây thiệt hại, bên bảo đảm có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường theo khoản 2 Điều 300 BLDS 2015. Thiệt hại có thể bao gồm giá trị chênh lệch của tài sản so với giá bán thực tế và các tổn thất khác. Trong trường hợp tài sản đã được chuyển giao, bên thế chấp có quyền truy đòi tài sản từ người thứ ba dựa trên quy định về hiệu lực đối kháng tại Điều 297 BLDS 2015.
- Bên cạnh đó, người khởi kiện có thể đề ngị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền đối với tài sản.
- Để ngăn chặn việc tài sản bị tẩu tán hoặc chuyển dịch quyền sở hữu trong quá trình tố tụng, việc yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp ngăn chặn là hết sức cần thiết.
- Căn cứ Điều 111 và Điều 121 BLTTDS 2015, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định “cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp”. Trong thực tiễn, để Tòa án chấp nhận yêu cầu này, bên thế chấp cần cung cấp các chứng cứ cho thấy có nguy cơ rõ ràng rằng người đang chiếm hữu hoặc quản lý tài sản (ví dụ: người mua trúng đấu giá) đang có hành vi chuyển nhượng tài sản đó cho người khác.

Trường hợp bên nhận thế chấp tự mình bán tài sản
Pháp luật cho phép bên nhận bảo đảm tự bán tài sản nhưng phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt do các bên đã thỏa thuận. Nếu vi phạm, bên thế chấp có đầy đủ cơ sở để khởi kiện trực tiếp.
Theo điểm b khoản 1 Điều 303 BLDS 2015, quyền tự bán tài sản của bên nhận thế chấp chỉ phát sinh khi có thỏa thuận trước trong hợp đồng và phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bên thế chấp trong một thời hạn hợp lý trước khi bán. Nếu một trong hai điều kiện này bị vi phạm, bên thế chấp có thể khởi kiện ra Tòa án nơi bị đơn có trụ sở, yêu cầu tuyên hủy giao dịch mua bán, buộc trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu có). Hồ sơ và thủ tục khởi kiện được thực hiện tương tự như trường hợp trên.

Các trường hợp bên nhận thế chấp được xử lý tài sản đảm bảo
Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm hợp pháp:
- Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật;
- Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định cũng là căn cứ để bên nhận thế chấp xử lý tài sản bảo đảm.
Như vậy, khi thuộc các trường hợp thì bên nhận thế chấp được xử lý tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ theo các phương thức tại Điều 303 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Dịch vụ luật sư tư vấn hướng xử lý bên nhận bảo đảm tự bán tài sản thế chấp trái phép
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu về xử lý các tranh chấp liên quan đến bán tài sản bảo đảm trái phép. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể, đánh giá căn cứ pháp lý và đưa ra phương án xử lý hiệu quả nhất. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn xác định thẩm quyền của Tòa án;
- Tư vấn hướng xử lý khi bên nhận bảo đảm bán tài sản thế chấp mà không thông báo;
- Tư vấn thủ tục yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ và soạn thảo các tài liệu, đơn từ trong quá trình khiếu nại, tố tụng tại tòa;
- Đại diện theo ủy quyền của Quý khách thực hiện khiếu nại, các buổi làm việc với Tòa án, giải trình tài liệu, chứng cứ.
Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng cao, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng trong mọi giai đoạn giải quyết tranh chấp.
Câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi bên nhận bảo đảm tự bán tài sản thế chấp trái phép
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi bên nhận bảo đảm tự bán tài sản thế chấp trái phép.
Thế nào là một “thông báo hợp lệ” về việc xử lý tài sản bảo đảm?
Một thông báo hợp lệ phải được lập thành văn bản và gửi đến bên bảo đảm trong một thời hạn hợp lý trước khi xử lý tài sản. Nội dung thông báo, theo quy định tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP, phải mô tả rõ về tài sản, lý do xử lý, phương thức xử lý (bán đấu giá hay tự bán), thời gian, địa điểm và số tiền tối thiểu phải thanh toán. Việc thông báo thiếu một trong các nội dung quan trọng này hoặc không cho một thời hạn hợp lý có thể bị xem là vi phạm thủ tục.
Trong thời gian diễn ra vụ kiện, khoản nợ gốc và lãi có tiếp tục phát sinh không?
Có. Về nguyên tắc, nghĩa vụ trả nợ vẫn tồn tại và lãi vẫn phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi có phán quyết của Tòa án. Tuy nhiên, nếu Tòa án xác định bên nhận bảo đảm đã xử lý tài sản sai, gây thiệt hại, thì số tiền bồi thường thiệt hại có thể được cấn trừ vào nghĩa vụ nợ, hoặc Tòa án có thể đưa ra phán quyết điều chỉnh lại cách tính lãi trong khoảng thời gian tranh chấp.
Làm sao để xác định và chứng minh “thiệt hại thực tế” do việc bán tài sản trái luật gây ra?
Thiệt hại thực tế có thể bao gồm: khoản chênh lệch giữa giá trị thực của tài sản tại thời điểm bán (có thể xác định bằng chứng thư thẩm định giá độc lập) và giá bán thực tế; các chi phí mà bên thế chấp phải bỏ ra để khiếu nại, khởi kiện (chi phí đi lại, phí luật sư, phí thẩm định…); và các khoản thu nhập bị mất mát trực tiếp từ việc không còn tài sản để khai thác, sử dụng. Tất cả phải được chứng minh bằng các hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Nếu bên nhận bảo đảm gửi thông báo nhưng bên thế chấp không nhận được thì có hợp lệ không?
Điều này phụ thuộc vào phương thức gửi và địa chỉ gửi. Nếu bên nhận bảo đảm chứng minh được họ đã gửi thông báo bằng phương thức bảo đảm (thư bảo đảm, chuyển phát có xác nhận…) đến đúng địa chỉ mà bên thế chấp đã đăng ký trong hợp đồng, thì việc thông báo thường được coi là hợp lệ ngay cả khi bên thế chấp từ chối nhận hoặc không có mặt để nhận.
Kết luận
Tóm lại, bài viết đã vạch ra một lộ trình pháp lý toàn diện để giải quyết đối với hành vi bán tài sản thế chấp trái luật của bên nhận bảo đảm. Từ các biện pháp hành chính như khiếu nại kết quả đấu giá, đến các hành động tố tụng mạnh mẽ như khởi kiện yêu cầu hủy giao dịch, đòi bồi thường thiệt hại và áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên thế chấp có đầy đủ công cụ pháp lý để bảo vệ tài sản. Cuộc chiến pháp lý này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chiến lược sắc bén.
→ Để đảm bảo mọi quyền lợi được bảo vệ tối đa và có giải pháp hiệu quả nhất, hãy liên hệ ngay với đội ngũ luật sư chuyên môn của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời! HOTLINE HỖ TRỢ: 1900.63.63.87.
Tags: Biện pháp bảo vệ quyền lợi bên thế chấp, Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo đảm, Hậu quả pháp lý của việc bán tài sản thế chấp trái phép, Luật Dân sự về thế chấp tài sản, Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm, Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng, Tranh chấp tài sản thế chấp, Tư vấn pháp lý về thế chấp tài sản, Vai trò của tòa án trong giải quyết tranh chấp thế chấp, Xử lý vi phạm hợp đồng thế chấp
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.