Các chính sách bảo hiểm xã hội Doanh nghiệp khi hoạt động hiện nay gồm Bảo hiểm xã hội bắt buộc (viết tắt là “BHXH”), Bảo hiểm y tế(viết tắt là “BHYT”), Bảo hiểm tai nạn (viết tắt là “BHTN”),.. mà doanh nghiệp cần biết nhằm để đảm bảo được quyền lợi của người lao động (viết tắt là “NLĐ”) nhằm hỗ trợ người lao động lúc ốm đau, tai nạn, về hưu và là trách nhiệm của Doanh nghiệp. Dưới đây Luật Long Phan sẽ tư vấn về các chính sách về mức đóng, về việc chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đăng ký BHXH lần đầu cho doanh nghiệp,..
Doanh nghiệp đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
Mục Lục
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hiện nay
Theo quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 Ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp (viết tắt là “BHTNLĐ-BNN”); quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì mức đóng BHXH,BHYT,BHTN được xác định như sau:
Mức đóng = Mức tiền lương tháng của NLĐ x tỷ lệ đóng.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc: Theo quy định tại khoản 2 điều 6 của quyết định này
- Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với NLĐ làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể
- NLĐ làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề gồm cả doanh nghiệp tự dạy nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- NLĐ làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải ít nhất 7% so với mức lương có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Nếu mức đóng cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương đóng bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở. Mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất = 20 x 1,49 triệu đồng/tháng = 29,8 triệu đồng/tháng
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với Doanh nghiệp:
- Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng
- Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng
- Vùng III:3.430.000 đồng/tháng
- Vùng IV:3.070.000 đồng/tháng
Tỷ lệ đóng: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH, cụ thể:
NLĐ quy định tại các điểm a,b,c,d và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được người sử dụng lao động đóng:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- 0,5% quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, nếu doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thì mức đóng là 0,3%.
NLĐ nước ngoài căn cứ theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 Quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, mức đóng như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hiện nay
>> Xem thêm: thủ tục lãnh BHXH một lần cần những loại giấy tờ gì?
Thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp
Thành phần hồ sơ
Theo quy định tại điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ tham gia đăng ký lần đầu gồm: Tờ khai tham gia BHXH của người sử dụng lao động kèm theo danh sách NLĐ tham gia BHXH;
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
>> Xem thêm: Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hình thức nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại khoản 2 Điều 32 quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT (sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020)
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
Đóng hằng tháng
Đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước vào hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng,
Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng 1 lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Thời gian đóng BHXH
Hậu quả khi doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm
Đóng thêm lãi
Theo quy định tại điều 37 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định về đóng thêm lãi như sau:
Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN chưa đóng.
Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN:
Lcđi = Pcđi x k (đồng)
Trong đó:
* Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN tính tại tháng i (đồng).
* Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính lãi tại tháng i (đồng)
Phạt hành chính
Ngoài việc phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng doanh nghiệp còn có thể bị phạt tài chính nếu chậm đóng BHXH. Căn cứ theo Khoản 5, Điều 39, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 1/3/2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, BHXH, đưa NLĐ Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng lao động như sau:
“5. Phạt tiền từ 12%-15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng khi người sử dụng lao động có các hành vi:
- Chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
- Đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
- Đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
- Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 50 triệu đến 75 triệu nếu người sử dụng lao động có các hành vi:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
>> Xem thêm: Làm thế nào khi công ty không đóng BHXH cho NLĐ
Trên đây là tư vấn về các chính sách bảo hiểm xã hội doanh nghiệp cần biết khi hoạt động .Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này cần TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh nhất và kịp thời. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.