Bị kỷ luật sa thải trái luật thì được yêu cầu bồi thường là một trong những quyền lợi của người lao động khi người sử dụng lao động xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường khi thực hiện hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động. Thông qua, bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ giúp bạn làm rõ hơn về vấn đề này.
Bị kỷ luật sa thải trái luật thì được yêu cầu bồi thường
Mục Lục
Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức kỷ luật sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất mà người lao động phải chịu. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người sử dụng lao động đều được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải .Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật này trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc;
- Thứ hai, người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Thứ ba, người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Thứ tư, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hoả hoạn, bản thân, nhân thân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, người lao động vi phạm một trong bốn trường hợp trên sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải. Trừ trường hợp người lao động có lý do chính đáng.
Cơ sở pháp lý: Điều 125 Bộ luật Lao động 2019
Quy trình xử lý kỷ luật người lao động
Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm của người lao động và lập biên bản
- Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm đối với người lao động;
- Sau khi lập biên bản, người sử dụng lao động thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi;
- Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Thông báo thông tin về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo các thông tin về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 , bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
Bước 3: Họp xử lý kỷ luật lao động
- Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp.
- Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 4: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 .
Mức bồi thường thiệt hại khi bị sa thải trái luật
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động khi sa thải trái luật thì phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động. Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc theo hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động phải:
- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
- Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
- Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động.
Trường hợp 2: Người lao động không muốn làm việc, Người sử dụng lao động phải trả:
Các khoản tiền như ở trường hợp 1 và thêm trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Căn cứ tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ dựa trên nguyên tắc sau: Mỗi một năm làm việc người hưởng trợ cấp sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp bằng một nửa tháng lương tính hưởng trợ cấp thôi việc.
Từ đó, công thức tính mức trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định là tiền lương bình quân theo hợp đồng của người lao động trong 06 tháng liền kề trước khi thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng tổng thời gian mà người lao động làm việc tại công ty trừ đi khoảng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc.
Trường hợp 3: Người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả: Các khoản tiền ở trường hợp 2 cộng thêm thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động.
Bồi thường thiệt hại cho người lao động
>>>Xem thêm: Cách tính mức bồi thường khi bị công ty sa thải trái luật
Hướng xử lý khi bị sa thải trái pháp luật
Thực hiện khiếu nại
Căn cứ Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về trình tự khiếu nại thì người lao động có quyền khiếu nại 2 lần:
Khiếu nại lần đầu: Đơn khiếu nại sẽ được gửi tới người sử dụng lao động.
Nếu không được giải quyết hoặc việc giải quyết của người sử dụng lao động không thỏa đáng thì thực hiện khiếu nại lần hai.
Khiếu nại lần hai: Đơn khiếu nại gửi tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Căn cứ Điều 6 về hình thức khiếu nại của Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về hình thức khiếu nại bằng một trong hai hình thức sau:
Hình thức 1: Gửi đơn khiếu nại bằng văn bản đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp bạn lựa chọn phương thức này, đơn khiếu nại của bạn cần có đầy đủ những nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm khiếu nại;
- Tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
- Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại sẽ do bạn ký tên hoặc điểm chỉ. Pháp luật lao động không có bất kỳ quy định nào yêu cầu bạn phải công chứng hay chứng thực đơn khiếu nại của mình tại bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào.
Hình thức 2: Phương thức khiếu nại trực tiếp.
Người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Sau khi nộp đơn khiếu nại cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và thụ lý giải quyết khiếu nại cho người lao động.
Quy trình thực hiện khiếu nại
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Trường hợp người sử dụng lao động đã có hành vi sa thải, đuổi việc nhân viên trái luật, người lao động tiến hành khởi kiện ra Tòa án cấp huyện, nơi có trụ sở của người sử dụng lao động đẻ yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết. Tuy nhiên, đối với tranh chấp hợp đồng lao động theo dạng sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019.
Người khởi kiện phải nộp cho Tòa án những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh cho quan hệ lao động; những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho sự kiện tranh chấp giữa các bên như:
- Đơn khởi kiện sa thải trái luật theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017;
- Hợp đồng lao động;
- Quyết định kỷ luật sa thải, phiếu lương;
- Biên bản họp kỷ luật sa thải;
- Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân,…)
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trường hợp đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện vụ án lao động và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn đến Tòa án thì Tòa án là kiểm tra đơn khởi kiện, nếu hợp lệ Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết.
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 91, khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
>>> Xem thêm: Bị sa thải, đuổi việc trái pháp luật bạn phải làm gì? Khởi kiện ở đâu giải quyết?
Luật sư tư vấn hỗ trợ khi người lao động bị sa thải trái luật
Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho người lao động các dịch vụ tư vấn khi bị sa thải trái luật như sau:
- Tư vấn cụ thể và chi tiết về quyền và lợi ích, trình tự, thủ tục để thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động nếu bị doanh nghiệp sa thải trái quy định của pháp luật;
- Tư vấn mức bồi thường thiệt hại khi người lao động bị sa thải trái luật;
- Tư vấn trình tự thủ tục khiếu nại, khởi kiện;
- Hỗ trợ mọi mặt về mọi giấy tờ, thủ tục để thực hiện khiếu nại, khởi kiện theo nhu cầu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động;
- Thu thập các tài liệu, chứng cứ quan trọng để bảo vệ quyền lợi;
- Luật sư tham gia tranh tụng tại tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.
Người lao động bị sa thải trái luật là vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Vì vậy, người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bồi thường về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động. Tùy theo từng trường hợp sẽ có mức bồi thường khác nhau. Nếu trong quá trình đọc có vấn đề chưa hiểu hoặc thắc mắc hãy liện hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết hơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.