Bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền thì làm sao? Đây là vấn đề pháp lý nhiều người gặp phải hiện nay. Thông thường khi mua bán đất, người mua sẽ không thanh toán tiền một lần ngay khi ký hợp đồng. Điều này dẫn đến tình trạng bên mua có thể không tiếp tục thanh toán số tiền còn lại theo đúng thỏa thuận mặc dù hợp đồng mua bán đã được công chứng và có hiệu lực. Khi đó, quyền lợi hợp pháp của bên bán sẽ bị xâm phạm, đặc biệt là trong trường hợp đất đã sang tên cho người mua. Hiểu được vấn đề này, Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp vướng mắc này cho quý khách trong bài viết dưới đây.

Hướng dẫn cách xử lý khi bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền
Bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền tùy vào từng trường hợp sẽ có cách xử lý khác nhau, phù hợp với quy định pháp luật và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người mua. Các trường hợp này bao gồm:
- Bán đất đã công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên chủ quyền cho bên mua.
- Bán đất đã công chứng và đã đăng ký sang tên chủ quyền cho bên mua
Trường hợp chưa đăng ký sang tên chủ quyền cho bên mua
Bên mua không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận là xâm phạm quyền lợi hợp pháp của bên bán. Vì vậy, căn cứ khoản 3 Điều 26 và Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bên bán có quyền khởi kiện. Khi khởi kiện tùy vào thực tế giao dịch mà người khởi kiện cần xác định yêu cầu khởi kiện phù hợp.
Đối với trường hợp đã công chứng hợp đồng mua bán nhưng chưa đăng ký sang tên chủ quyền thì người khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết các vấn đề:
- Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán đất: Yêu cầu này người khởi kiện có căn cứ Điều 423 hoặc 424 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó xác định bên mua vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán dẫn đến bên bán không đạt được mục đích giao dịch.
- Yêu cầu giải quyết hậu quả hủy hợp đồng: Căn cứ khoản 2 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 thì các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên bán trả lại đất cho bên mua, bên mua thanh toán lại tiền bên bán đã thanh toán.
- Yêu cầu cấn trừ thiệt hại bên bán phải gánh chịu do hành vi của bên mua vi phạm hợp đồng. Căn cứ khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 nếu bên bán bị thiệt hại thì có quyền yêu cầu bên mua bồi thường. Số tiền bồi thường cấn trừ vào số tiền bên bán phải hoàn trả cho bên mua.
- Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như cấm chuyển dịch quyền đối với tài sản để ngăn chặn việc sang tên sổ đỏ cho người mua nếu giấy tờ đã được chuyển giao cho bên mua để thực hiện thủ tục.
Trường hợp đã đăng ký sang tên chủ quyền cho bên mua
Trường hợp bên mua đã đăng ký sang tên sổ đỏ thì cách thức giải quyết sẽ phức tạp hơn. Tùy vào tình hình thực tế mà yêu cầu khởi kiện sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp bên mua đã thanh toán từ ½ số tiền mua đất trở lên, bên bán có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên mua phải:
- Tiếp tục thực hiện hợp đồng, bên mua phải thanh toán đầy đủ số tiền mua đất còn lại theo Điều 352 BLDS 2015.
- Trả lãi chậm trả trên số tiền mua chậm thanh toán tương ứng với thời gian chậm thanh toán theo Điều 357 BLDS 2015.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi chậm thanh toán của bên mua (nếu có).
- Trường hợp bên mua đã thanh toán chưa được ½ số tiền mua đất, bên bán có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Tuyên hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng và giải quyết hậu quả khi hủy hợp đồng.
- Hủy đăng ký biến động đất đai về việc thay đổi chủ sử dụng đất từ việc chuyển nhượng.
- Buộc bên mua bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên mua.
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc đăng ký biến động đất đai (trường hợp chưa hoặc đang trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký).
Trên đây là một số phương án về yêu cầu khởi kiện có thể tham khảo khi giải quyết tranh chấp mua bán đất nhưng không trả đủ tiền. Tuy nhiên, trong mỗi tranh chấp thực tế sẽ có tính chất khác nhau nên các yêu cầu này cần được xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Do đó, nếu Quý khách hàng đang gặp tình trạng tương tự, vui lòng liên hệ với Chúng tôi để được tư vấn chi tiết.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng được thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, thủ tục bao gồm:
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
- Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng tại Tòa án.
Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ cần chuẩn bị
Người khởi kiện cần chuẩn bị đơn khởi kiện theo quy định. Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì kèm theo đơn người khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ đính kèm. Đơn khởi kiện tranh chấp mua bán đất đai theo mẫu 23 – DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Các tài liệu kèm theo gồm:
- Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện.
- Hợp đồng mua bán đất, phụ lục hoặc văn bản thỏa thuận liên quan.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Biên nhận, giấy tờ xác nhận việc thanh toán.
- Các văn bản trao đổi giữa các bên trong quá trình yêu cầu thanh toán, giải quyết tranh chấp.
- Tài liệu khác có liên quan.
Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng tại Tòa án
Quy trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán đất theo trình tự tố tụng dân sự. Thủ tục giải quyết cơ bản như sau:
Tòa án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện
Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn và đưa quyết định giải quyết phù hợp. Các quyết định xem xét đơn theo quy định Điều 191 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.
- Trả đơn khởi kiện.
- Chuyển đơn khởi kiện.
- Tiến hành thủ tục thụ lý
Thụ lý vụ án
Nếu đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện có thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo để nộp lại biên lai tạm ứng cho tòa án, trừ trường hợp được miễn án phí theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Sau khi nhận biên lai nộp tạm ứng án phí Tòa án phải ra thông báo thụ lý vụ án.
Chi tiết thủ tục này theo Điều 195, 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Chuẩn bị xét xử và hòa giải
Giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện thủ tục thu thập, xác minh chứng cứ. Các thủ tục tố tụng có thể tiến hành để giải quyết vụ án:
- Thu thập hồ sơ chuyển nhượng tại quyền sử dụng đất.
- Thu thập hồ sơ đăng ký biến động đất đai.
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trong giai đoạn này các tài liệu chứng cứ trong vụ án sẽ được Tòa án công khai và cho đương sự tiếp cận.
Đồng thời Tòa án mở phiên hòa giải. Tại phiên này, các đương sự được trình bày ý kiến để đi đến sự thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp hòa giải thành sẽ được Tòa án quyết định công nhận theo quy định.
Phiên tòa sơ thẩm
Sau phiên hòa giải không thành, Tòa án sẽ xem xét đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa được tổ chức theo thời gian và địa điểm trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trình tự thủ tục phiên tòa sơ thẩm được thực hiện theo Phần XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp bán đất công chứng nhưng không nhận đủ tiền
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền.
Thời gian dự kiến để giải quyết một vụ kiện tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại Tòa án là bao lâu?
Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất tại Tòa án không có một con số cố định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), ví dụ như Điều 203 về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Tuy nhiên, thực tế thời gian này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất phức tạp của vụ án, thiện chí hợp tác của các bên, khối lượng công việc của Tòa án và việc có kháng cáo, kháng nghị hay không. Do đó, một vụ việc có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm nếu phải qua nhiều cấp xét xử.
Nếu trong hợp đồng mua bán có điều khoản phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán, bên bán có quyền yêu cầu áp dụng không?
Có. Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về thỏa thuận phạt vi phạm. Nếu các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng về việc phạt vi phạm khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (như chậm thanh toán) và thỏa thuận này không trái pháp luật, đạo đức xã hội, thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả khoản tiền phạt đó, bên cạnh việc yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán, bên bán có được quyền giữ lại số tiền đặt cọc không?
Điều 328 BLDS 2015 quy định về đặt cọc. Theo đó, nếu bên đặt cọc (bên mua) từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (bên bán), trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, nếu hợp đồng có quy định rõ về việc này và bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến hợp đồng không thể tiếp tục, bên bán thường có quyền giữ lại tiền cọc.
Khi đất chưa được sang tên cho bên mua và bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán, bên bán có thể bán đất đó cho người khác không?
Để bán đất cho người khác một cách hợp pháp, trước tiên bên bán cần chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã ký với bên mua vi phạm. Việc này có thể thực hiện thông qua thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng được công chứng, hoặc phải có bản án, quyết định của Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu hoặc bị hủy bỏ theo các căn cứ tại BLDS 2015 (ví dụ Điều 423 về hủy bỏ hợp đồng do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ). Sau khi hợp đồng cũ đã được giải quyết xong về mặt pháp lý, bên bán mới tự do giao dịch với người khác.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất là bao lâu?
Theo Điều 429 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong trường hợp bên mua cố tình trốn tránh hoặc không còn khả năng thanh toán, quyền lợi của bên bán được bảo vệ như thế nào?
Đây là tình huống khó khăn. Bên bán vẫn có quyền khởi kiện theo BLTTDS 2015 để có được bản án từ Tòa án. Tuy nhiên, việc thi hành án theo Luật Thi hành án dân sự để thu hồi tiền sẽ rất gian nan nếu bên mua không còn tài sản hoặc đã tẩu tán tài sản và bỏ trốn. Việc sớm yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 114 BLTTDS 2015 để phong tỏa tài sản của bên mua (nếu xác định được) ngay từ đầu quá trình tố tụng là rất quan trọng để tăng cơ hội thu hồi nợ.
Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng nhưng chưa nhận đủ tiền bao gồm các công việc như:
- Tư vấn xác định tính pháp lý hợp đồng mua bán đất.
- Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất.
- Tư vấn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng.
- Soạn thảo hồ sơ và thu thập tài liệu khởi kiện.
- Đại diện thực hiện thủ tục tố tụng tại tòa.
- Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp đương sự trong tranh chấp mua bán đất.

Kết luận
Việc bán đất đã công chứng nhưng không nhận đủ tiền là một vấn đề pháp lý phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho bên bán. Hiểu rõ các quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như quy trình tố tụng tại Tòa án là vô cùng quan trọng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể, như việc đất đã được sang tên hay chưa, mà bên bán cần lựa chọn phương án xử lý phù hợp, từ việc yêu cầu hủy hợp đồng, yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng, cho đến yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ và xác định đúng yêu cầu khởi kiện sẽ đóng vai trò then chốt trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Nếu Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư đất đai hoặc tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp trên, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua hotlin 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Tags: bán đất không nhận đủ tiền, hợp đồng đất đai công chứng, khởi kiện đòi tiền bán đất, Luật sư đất đai, sang tên sổ đỏ chưa trả đủ tiền, tranh chấp hợp đồng mua bán đất
2vợ chồng mình thuộc diện chưa có nhà ở. .Nên vừa rồi cơ quan chồng xét duyệt cho mua chung cư xã hội. Khi làm hợp đồng chồng mình chỉ đứng tên 1 mình chồng. Đã nộp 2/3 số tiền trên hợp đồng, số còn lại xây xong đến đâu họ thông báo nộp tiếp.
Nếu sau này chồng có cho ai vợ ko có tên trong hợp đồng sau này có quyền gì ko? Làm thế nào để vợ cùng đứng tên trong chung cư đó. Xin cảm ơn luật sư.
Chào bạn Sen, trường hợp bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Để đúng tên hai vợ chồng trong giấy chứng nhận khi chồng bạn một mình đứng ra làm thủ tục mua nhà thì bạn cần phải làm thủ tục thỏa thuận về tài sản chung của hai vợ chồng tại văn phòng công chứng về việc thỏa thuận căn nhà này là tài sản chung của hai vợ chồng.
Xin chào luật sư. Năm 2017,Nhà em có bán cho ông A một mãnh đất vơi giá 900 tr. Giấy viết tay và có 2 ngươi làm chứng nhưng không có công chứng chứng thực,trong hợp đồng viết tay có ghi nhà e nhận của ông A 200tr tiền cọc,ông A sẽ tra đợt 2 300tr khi nhận được bằng khoán ,đợt 3 thanh toán đủ khi nhận mặt bằng.tuy nhiên ,khi làm bằng khoán sang tên và ra sổ đứng tên ông A .ông A đến mượn bằng khoán đi photo và đi luôn không quay lại nửa cũng chưa thanh toán đủ tiền.Luật sư cho e hỏi gia đình e phai làm sao ạ!
Chào bạn,
Chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức. Căn cứ theo dấu hiệu cấu thành tội phạm, ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự một trong hai tội sau:
Theo quy định tại 0Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Theo quy định tại Điều 175 bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trường hợp này, nếu ông A có hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho bạn tin tưởng và tự nguyện giao bằng khoán cho ông A, sau đó thì không chịu trả tiền và bỏ trốn thì ông A có thể bị xử lý về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp nếu ông A không có chủ đích từ đầu, sau đó vì không trả được tiền nên nảy sinh những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Như vậy, trường hợp này bạn có thể gửi đơn trình báo tới cơ quan công an về vụ việc nói trên và cung cấp những thông tin cần thiết để cơ quan công an xác định hành vi của người kia.
Thưa luật sư cho tôi xin hỏi là . E tôi có bán 1 căn nhà cũ cho bên mua . Nhưng khi đã làm xong thủ tục sang tên rồi nhưng bên mua k trả hết tiền để giao sổ . Bây giờ e tôi phải giả quyết thế nào ạ. Xin cảm ơn !
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn
Người mua đã đứng tên đồng sở hửu đất với người bán đất nhưng người mua dất không chồng hết số tiền còn lại cho người bán đất , Xin Luật sư hướng dẫn cho cách giải quyết,
chào bạn,
vấn đề này cần căn cứ vào hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên,
chúng tôi kiến nghị bạn nên liên hệ hoặc đến trực tiếp văn phòng của chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể chi tiết hơn
Trân trọng!
chào!
em mới nhận đặt cọc bán 1 lô đất trị giá 380tr hiện tại khách em đặt cọc trước 60 triệu và có thoả thuận sẽ trả tiền trong 3 đợt. đợt 2 trả 200tr vào ngày công chứng.
đợt 3 sẽ trả đủ số tiền còn lại là 120tr vào ngày hoàn thành sổ riêng.
nỗi lo của em là khi em giao hét toàn bộ giấy tờ pháp lý liên quan để đi công chứng tách sổ cho người mua mà bên em còn đang hứa nhận 120tr khi nào làm xong sổ riêng vậy thì nhờ anh chị tư vấn có giấy tờ gì để làm công cụ đảm bảo bên mua sẽ trả tiền đủ sau khi có sổ riêng của lô đất mà em đang bán ạ! thời buoir này em lo người ta có sổ chạy luôn nên nhờ anh chị tư vấn ạ
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
chào!
em mới nhận đặt cọc bán 1 lô đất trị giá 600tr hiện tại khách em đặt cọc trước 100 triệu và có thoả thuận sẽ trả tiền trong 3 đợt. đợt 2 trả 400tr vào ngày công chứng.
đợt 3 sẽ trả đủ số tiền còn lại là 100tr vào ngày hoàn thành sổ riêng.
nỗi lo của em là khi em giao hét toàn bộ giấy tờ pháp lý liên quan để đi công chứng tách sổ cho người mua mà bên em còn đang hứa nhận 100tr khi nào làm xong sổ riêng vậy thì nhờ anh chị tư vấn có giấy tờ gì để làm công cụ đảm bảo bên mua sẽ trả tiền đủ sau khi có sổ riêng của lô đất mà em đang bán ạ! thời buoir này em lo người ta có sổ chạy luôn nên nhờ anh chị tư vấn ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Chào luật sư. Tôi vừa bán căn hộ tại TP.HCM, tôi đã làm xong thủ tục sang nhượng căn hộ, nhưng bên mua chưa trả đủ tiền nhà cho tôi, bên mua đã chậm thanh toán tiền nhà theo hợp đồng đến nay là 2 tháng, với lý do là bên mua chưa vay đc tiền do ngân hàng nhận đijnh chứng minh thu nhập của bên mua ko đủ điều kiện trả nợ ngân hàng. Tôi cần làm gì và thương lượng như thế nào để bên mua phải hoàn tất số tiền còn lại trong hợp đồng mua bán căn hộ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Chào Luật sư.
Ngày 9/6/2022 e có bán 1 lô đất giá . Số tiền cọc là 100tr. Và ngày 19/7 ký công chứng người mua bổ sung 270tr. E đồng ý hỗ trợ người mua vay bank 800tr. Nhưng sau khi ký chuyển nhượng QSDĐ tại phòng công chứng thì người mua ko tiếp tục làm thủ tục vay bank, nên bank không giải ngân ( em và khách đã ký BIÊN BẢN THOẢ THUẬN THANH TOÁN TIỀN MUA BĐS).
Hiện tại liên lạc người mua không được.
Em xin LS tư vấn ạ
Em xin cảm ơn.
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Chào luật sư. Tôi vừa bán căn hộ tại TP.HCM không bao sang tên ,làm xong thủ tục sang nhượng căn hộ, nhưng bên mua chưa trả đủ tiền nhà cho tôi, bên mua đã chậm thanh toán tiền nhà theo hợp đồng đến nay là 5 tháng, với lý do là bên mua chưa hoàn thành thủ tục sang tên. Tôi cần làm gì và thương lượng như thế nào để bên mua phải hoàn tất số tiền còn lại trong hợp đồng mua bán căn hộ
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.
Cần tư vấn trường hợp tương tự. Mình trả phí
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.
GĐ tôi bán đất 3 tỷ 2 mà khách mới trả tiền ngân hàng gần 900tr, đã ký giấy tay và HĐ 5 năm chuyển nhượng toàn phần, cho khách mượn sổ để tách thửa, hẹn 15 ngày sẽ trả đủ tiền nhưng quá thời gian mà ko thấy, tìm cũng ko gặp, biết bị lừa, gđ tôi đơn phương chấm chấm dứt HĐ, giờ Gđ tôi bị kiện vì mua bán mà ko cho làm sổ, do khách cho kí tờ giấy trắng xem chữ ký có giống nhau ko, giờ nó thành giấy đã nhận đủ tiền! Giờ gđ tôi phải làm thế nào ạ, lần đầu tòa đã xử thua rồi ạ!
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.