Hướng xử lý khi bị nợ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian vi phạm của doanh nghiệp. Người lao động có hai phương thức chính là tố giác hình sự hoặc khởi kiện dân sự. Việc lựa chọn phương án xử lý phù hợp đòi hỏi phân tích cụ thể từng trường hợp để đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Thủ tục tố giác
Thủ tục tố giác được quy định cụ thể theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 như sau:
Khi nào nên tố giác
Thủ tục tố giác hành vi nợ bảo hiểm xã hội đặt trong khuôn khổ xử lý hình sự, áp dụng khi người sử dụng lao động có dấu hiệu phạm tội. Theo đó, Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định dấu hiệu phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động gồm:
Gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp: (i) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng và/ hoặc (ii) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Do đó, khi doanh nghiệp dây dưa không đóng bảo hiểm xã hội hay nợ bảo hiểm xã hội kéo dài nhiều năm mà không có biện pháp khắc phục đáng kể thì người lao động cũng có thể tiến hành tố giác.
>> Xem thêm: Thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội được không?
Thủ tục tố giác
Thủ tục tố giác bao gồm quy định về thẩm quyền tiếp nhận tin tố giác và trình tự như sau:
Thẩm quyền tiếp nhận
Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, Hướng dẫn Số: 11/HD-BCA-V03 ngày 27 tháng 02 năm 2025, thẩm quyền tiếp nhận tin tố giác bao gồm:
- Công an xã/ phường, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Đơn tố giác và thành phần hồ sơ
Thành phần đơn tố giác bao gồm:
- Đơn tố giác tội phạm trình bày rõ người vi phạm, nội dung hành vi vi phạm;
- Hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp;
- Tài liệu chứng minh người lao động làm việc và có thu nhập chịu đóng bảo hiểm xã hội: Bảng lương, phiếu trả lương, quyết định bổ nhiệm, hợp đồng dịch vụ,…;
- Sổ bảo hiểm xã hội (nếu đã có) hoặc số định danh bảo hiểm xã hội;
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về thời gian đã đóng, còn nợ;
- Thông báo của doanh nghiệp về việc chậm đóng hoặc các giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã khấu trừ tiền bảo hiểm xã hội từ lương nhưng không nộp;
- Danh sách tập thể người lao động (nếu nhiều người lao động cùng bị nợ);
- Đơn tố giác tập thể (nếu nhiều người lao động cùng bị nợ);
- Các tài liệu liên quan đến việc nợ bảo hiểm xã hội khác.
Thủ tục tiếp nhận và giải quyết
Điều 146, 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, Thủ tục tiếp nhận và giải quyết đơn tố giác như sau:
Thủ tục tiếp nhận
Tùy theo từng chủ thể tiếp nhận mà thủ tục tiếp nhận, giải quyết tin báo về tội phạm khác nhau, tuy nhiên thủ tục chung gồm các bước sau đây:
Bước 1. Cơ quan tiếp nhận đơn, ghi biên bản tiếp nhận đơn (nếu đơn được gửi trực tiếp); nếu đơn được gửi qua đường bưu điện thì ngày tiếp nhận đơn là ngày thể hiện trên phiếu báo phát.
Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền phân loại, trực tiếp giải quyết hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người có đơn tố giác.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục trình báo, tố giác qua ứng dụng VNeID
Thủ tục giải quyết
Thủ tục giải quyết được quy định chi tiết tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Theo đó, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn này thì có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Nếu xin gia hạn thời gian thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh.
Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cũng được thực hiện như trên.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn tố giác tội phạm khi không còn công an cấp huyện
Thủ tục khởi kiện
Thủ tục khởi kiện được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau:
Khi nào nên khởi kiện?
Khởi kiện vụ án dân sự về nợ bảo hiểm xã hội là hướng đi khi Quý khách hàng cần yêu cầu giải quyết quyền lợi cụ thể. Khác với tố giác nhằm xử lý trách nhiệm hình sự của người vi phạm, khởi kiện dân sự tập trung bảo vệ quyền lợi của người lao động như: truy đóng bảo hiểm xã hội thời gian còn thiếu, chốt sổ bảo hiểm xã hội, hoặc yêu cầu thanh toán chế độ phát sinh,… Đây là công cụ bảo đảm trực tiếp quyền lợi của người lao động.
Thủ tục khởi kiện
Thủ tục khởi kiện nợ bảo hiểm xã hội được quy định theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan như sau:
Thời hiệu
Đối với tranh chấp lao động cá nhân, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo khoản 4 Điều này.
Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm theo khoản 3 Điều 194 Bộ luật Lao động năm 2019.

Thẩm quyền Tòa án thụ lý
Người sử dụng lao động nợ bảo hiểm xã hội, không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động là tranh chấp lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, tranh chấp này không phải thông qua thủ tục hòa giải theo điểm d khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
>>> Xem thêm: Tranh chấp lao động nào phải thông qua thủ tục hòa giải?
Theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39, điểm đ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn có trụ sở hoặc nơi nguyên đơn cư trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ khởi kiện tranh chấp lao động bao gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp;
- Tài liệu chứng minh người lao động làm việc và có thu nhập chịu đóng bảo hiểm xã hội: Bảng lương, phiếu trả lương, quyết định bổ nhiệm, hợp đồng dịch vụ,…;
- Sổ bảo hiểm xã hội (nếu đã có) hoặc số định danh bảo hiểm xã hội;
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về thời gian đã đóng, còn nợ;
- Thông báo của doanh nghiệp về việc chậm đóng hoặc các giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã khấu trừ tiền bảo hiểm xã hội từ lương nhưng không nộp;
- Danh sách tập thể người lao động (nếu nhiều người lao động cùng bị nợ);
- Các tài liệu liên quan đến việc nợ bảo hiểm xã hội khác.
Thủ tục thụ lý và giải quyết
Thủ tục thụ lý và giải quyết tranh chấp lao động về bảo hiểm xã hội giai đoạn sơ thẩm và phúc thẩm như sau:
- Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện có thể nộp một trong hai phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Bước 2: Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, người lao động khởi kiện thuộc trường hợp được miễn tạm ứng án phí. Do đó, khi khởi kiện, người khởi kiện cần nộp kèm đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí.
- Bước 3: Tòa án ban hành thụ lý.
- Bước 4: Tòa án thực hiện các công việc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như: thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức hòa giải; tổ chức tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm theo Điều 220 và Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Bước 5: Nếu không đồng ý với bản án/quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo; hoặc Viện kiểm sát có quyền kháng nghị để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 271, Điều 278 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Bước 6: Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo với đầy đủ nội dung theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 để nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại Điều 283 Bộ luật này. Viện kiểm sát kháng nghị cũng phải làm đơn kháng nghị theo khoản 1 Điều 279 trong thời hạn quy định tại Điều 280 Bộ luật này.
- Bước 7: Bước 8: Sau khi nhận hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Bước 9: Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa phúc thẩm theo Điều 290 và Chương XVII Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án
Khuyến nghị về thủ tục bổ sung
Luật sư Luật Long Phan PMT khuyến nghị về thủ tục bổ sung như sau:
- Người lao động gửi đơn đề nghị đôn đốc/ kiểm tra đến cơ quan BHXH khu vực.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia trong thời hạn luật định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản. Tiếp đó, cơ quan bảo hiểm xã hội công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Đồng thời, cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền theo khoản 3 Điều này.
- Thẩm quyền xử phạt hành chính được quy định tại Chương V Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt hành chính được quy định cụ thể tại Nghị định số 12/2022/NĐ-CP đối với từng trường hợp. Ví dụ như khoản 5 Điều 39 quy định về mức phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
-
- Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
-
- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
-
- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
- Các biện pháp đôn đốc, phản ánh có thể tiến hành song song với yêu cầu xử lý vi phạm. Việc phối hợp nhiều biện pháp xử lý tạo áp lực toàn diện và tăng khả năng thu hồi quyền lợi cho người lao động.

Dịch vụ luật sư xử lý khi nợ bảo hiểm xã hội
Trong thực tiễn, việc tự thực hiện thủ tục tố giác hoặc khởi kiện có thể gặp khó khăn do quy trình pháp lý phức tạp và yêu cầu chứng cứ chặt chẽ. Luật sư có thể hỗ trợ Quý khách trong toàn bộ quá trình, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến tham gia bảo vệ quyền lợi tại cơ quan tiến hành tố tụng. Dịch vụ của luật sư trong xử lý nợ bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Tư vấn cơ sở pháp lý liên quan đến nợ bảo hiểm xã hội, tố giác và khởi kiện.
- Soạn thảo đơn tố giác, đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý liên quan.
- Đại diện làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan điều tra, Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác.
- Thu thập, rà soát và hệ thống hóa chứng cứ để chứng minh hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.
- Hỗ trợ, tư vấn về các thủ tục bổ sung.
- Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Tư vấn các phương án song hành giữa tố giác, khởi kiện và thủ tục bổ sung để đạt hiệu quả tối ưu.
>> Xem thêm: Luật sư bào chữa trong vụ án trốn đóng bảo hiểm xã hội
Các câu hỏi thường gặp (FAQs)
Dưới đây là một số câu hỏi về hướng xử lý khi bị nợ bảo hiểm xã hội:
Sự khác biệt giữa “chậm đóng” và “trốn đóng” bảo hiểm xã hội là gì?
Điểm khác nhau giữa việc chậm đóng và trốn đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Thứ nhất, Quy định về chậm đóng bảo hiểm xã hội: theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc một trong các hành vi: (i) Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định hoặc (ii) Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.
Thứ hai, Quy định về trốn đóng bảo hiểm xã hội:
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động:
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất theo quy định và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định;
- Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp (i) trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng hoặc (ii) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người.
Người lao động có quyền tố giác ngay lập tức khi phát hiện bị nợ bảo hiểm xã hội không?
Người lao động hoàn toàn có quyền tố giác/ tố cáo ngay khi phát hiện hành vi vi phạm của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trước khi thực hiện, người lao động cần xem xét kỹ các dấu hiệu có thể cấu thành tội phạm hình sự hoặc hành vi vi phạm hành chính. Việc tố giác hình sự chỉ nên thực hiện khi đã đủ tài liệu chứng cứ chứng minh có cấu thành tội phạm theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người lao động có thể thực hiện thủ tục tố cáo để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc đánh giá đúng tính chất và mức độ vi phạm là yếu tố quyết định để lựa chọn hướng xử lý phù hợp.
Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội nếu phá sản thì quyền lợi của người lao động có được đảm bảo không?
Khi doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội và rơi vào tình trạng phá sản, quyền lợi của người lao động chỉ được đảm bảo nếu tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ. Theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản năm 2014, khi tiến hành phân chia tài sản, các khoản nợ được xử lý theo thứ tự ưu tiên. Cụ thể, chi phí phá sản được thanh toán trước tiên, sau đó đến các khoản nợ về tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động. Như vậy, nợ bảo hiểm xã hội được xếp ở vị trí ưu tiên thứ hai trong quá trình thanh toán. Nếu tài sản doanh nghiệp không đủ để chi trả, người lao động có thể không được nhận đầy đủ quyền lợi theo quy định.
Nếu không có hợp đồng lao động thì có thể tố giác hoặc khởi kiện không?
Ngay cả khi không có hợp đồng lao động bằng văn bản, người lao động vẫn có quyền tố giác hoặc khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp này, các chứng cứ khác có thể được sử dụng để chứng minh quan hệ lao động thực tế giữa hai bên. Ví dụ, bảng lương, phiếu chi lương, sao kê ngân hàng, tin nhắn, email giao việc hoặc lời khai của người làm chứng đều là những tài liệu có giá trị pháp lý. Cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào những chứng cứ này để xác định bản chất quan hệ lao động, dù không có hợp đồng. Do đó, người lao động không nên lo lắng khi thiếu giấy tờ mà cần chủ động thu thập, lưu giữ các bằng chứng liên quan.
Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện tại sơ thẩm và phúc thẩm là bao lâu?
Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể:
- Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án;
- Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Sau khi khởi kiện thành công, doanh nghiệp vẫn không chịu nộp tiền thì phải làm gì?
Sau khi khởi kiện và bản án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng doanh nghiệp vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, người lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu thi hành án dân sự theo khoản 2 Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Những biện pháp đó có thể bao gồm kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản để đảm bảo việc thi hành bản án. Người lao động cần nộp đơn yêu cầu thi hành án kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và các giấy tờ liên quan. Đây là bước cuối cùng nhưng rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động khi doanh nghiệp cố tình chây ì, không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết của Tòa án.
Kết luận
Hướng xử lý khi bị nợ bảo hiểm xã hội đòi hỏi Quý khách cân nhắc giữa tố giác, khởi kiện và các thủ tục bổ sung để đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Với sự hỗ trợ của luật sư, Quý khách có thể xây dựng chiến lược pháp lý phù hợp và hiệu quả. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thủ tục, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được bảo vệ quyền lợi toàn diện.
Tags: Chậm đóng bảo hiểm xã hội, khởi kiện, Nợ bảo hiểm xã hội, Tố giác tội phạm, Tranh chấp lao động, Trốn đóng bảo hiểm xã hội

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.