Hưởng bảo hiểm thai sản cần chuẩn bị giấy tờ gì? Là kiến thức được nhiều bạn đọc quan tâm để có sự chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết. Các loại giấy tờ để chứng minh được mình thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thai sản và thỏa các điều kiện hưởng. Khi có sự chuẩn bị thì thủ tục để được hưởng bảo hiểm thai sản sẽ được tiến hành nhanh chóng. Vậy để biết các loại giấy tờ cần thiết cho thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản là gì thì mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau.
Hưởng bảo hiểm thai sản
Mục Lục
Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản bao gồm:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi để được hưởng bảo hiểm thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Hồ sơ, thủ tục đăng ký nhận bảo hiểm thai sản
Hồ sơ nhận bảo hiểm thai sản
- Hồ sơ nhận bảo hiểm thải sản cho người sinh con là: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ trên còn cần thêm bản sao giấy khai tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy chứng tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh chưa là giấy chứng sinh thì thay bằng hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc người lao động mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ hoặc người mang thai hộ chết thì cần thêm giấy chứng tử của người mẹ hoặc giấy chứng tử của người mang thai hộ chết.
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi để hưởng bảo hiểm thai sản thì cần giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi.
Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thai sản là cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ nhận bảo hiểm thai sản
Hình thức nộp hồ sơ
Có hai cách nộp hồ sơ là:
- Nộp trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Nộp thông qua Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thời hạn giải quyết hồ sơ
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị hưởng bảo hiểm thai sản: Tối đa 06 ngày làm việc từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp người lao động, thân nhân của người lao động đề nghị hưởng: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ.
Hình thức nhận tiền trợ cấp bảo hiểm thai sản
Người lao động hoặc thân nhân của người lao động có thể nhận trợ cấp bảo hiểm thai sản qua các hình thức sau:
- Trực tiếp qua tài khoản ATM của người lao động;
- Thông qua đơn vị sử dụng lao động;
- Nhận bảo hiểm trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội trong một số trường hợp đặc biệt như thôi việc trước thời điểm sinh con.
Mức hưởng bảo hiểm thai sản
Mức hưởng bảo hiểm thai sản được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quyđịnh tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợpcó ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Trên đây là bài viết thông tin về hướng dẫn hưởng bảo hiểm thai sản. Bảo gồm các vấn đề về đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản, điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản, hồ sơ thủ tục đăng ký nhận bảo hiểm thai sản và mức hưởng bảo hiểm thai sản. Thông qua các thông tin trên mong rằng sẽ cung cấp cho bạn đọc hiểu rõ về trợ cấp thai sản để bảo đảm quyền lợi của mình.
>> Xem thêm: Thủ Tục Giải Quyết Chế Độ Thai Sản Cho Người Lao Động
Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến nhận thừa kế thì hãy gọi ngay vào HOTLINE1900.63.63.87để đượcTƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ nhanh chóng và tiện lợi. Xin cảm ơn.
* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.