Chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được là vấn đề pháp lý nảy sinh khi các bên không thể hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận. Bộ luật Dân sự Việt Nam quy định căn cứ và thủ tục cho trường hợp này. Nắm vững quy trình, hậu quả pháp lý và biện pháp bảo vệ quyền lợi là thiết yếu. Bài viết này phân tích chi tiết, giúp quý khách hàng hiểu rõ và đưa ra quyết định phù hợp khi đối mặt với tình huống chấm dứt hợp đồng này, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Cách thức chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được
Cách thức chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Nội Dung Bài Viết

Căn cứ chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Căn cứ pháp lý chấm dứt hợp đồng khi mục đích đạt được được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015.

Khi mục đích giao kết hợp đồng không đạt được, có thể chấm dứt hợp đồng theo một trong các căn cứ sau:

Mục đích giao kết hợp đồng không đạt được khi xuất hiện hoàn cảnh khách quan làm thay đổi cơ bản điều kiện thực hiện. Hậu quả của sự kiện này làm cho việc tiếp tục thực hiện hợp đồng đồng trở nên vô nghĩa hoặc không mang lại lợi ích như dự kiến ​​ban đầu.

Tại Điều 425 BLDS 2015 quy định trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, tại Điều 428 BLDS 2015 quy định một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến việc không đạt được mục đích của hợp đồng thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Thủ tục chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Để yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi mục đích giao kết hợp đồng không đạt được, các bên cần tuân thủ quy trình cụ thể và đảm bảo rằng việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện hợp pháp và đúng quy định, tránh trường hợp phải bồi thường thiệt hại hoặc bị áp dụng các chế tài khác theo quy định.

Thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng
Thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng

Thỏa thuận, thương lượng chấm dứt

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng là phương án ưu tiên khi các bên gặp khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thủ tục thương lượng giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt. Quý khách hàng nên chủ động liên hệ đối tác để trao đổi về tình hình thực tế và khả năng điều chỉnh hợp đồng

Văn bản đồng ý thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cần xác định lý do chấm dứt, thời điểm có hiệu lực và cách thức giải quyết hậu quả. Văn bản cần thỏa thuận rõ về việc hoàn trả tài sản, giấy tờ (nếu có), thanh toán chi phí phát sinh và bồi thường thiệt hại nếu có. Thủ tục chấm dứt hợp đồng thông qua thỏa thuận đòi hỏi sự đồng ý của tất cả các bên có quyền lợi liên quan. Nội dung thỏa thuận phải tuân thủ quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng và không được vi phạm pháp luật

Biên bản thanh lý hợp đồng có giá trị pháp lý và là chứng cứ hợp pháp nếu sau này một trong các bên khởi kiện ra tòa. Thủ tục thương lượng thành công giúp tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia.

Thông báo đơn phương chấm dứt trong trường hợp không cần giải quyết hậu quả

Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng áp dụng khi mục đích của việc giao kết hợp đồng không đạt được và không phát sinh hậu quả phức tạp. Bên có quyền chấm dứt đơn phương gửi thông báo bằng văn bản đến bên còn lại. Thủ tục này đơn giản hơn so với khởi kiện nhưng yêu cần có căn cứ pháp lý rõ ràng và không gây tranh chấp.

Theo khoản 2 Điều 428 BLDS 2015 có quy định bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì sẽ chịu bồi thường.

Nội dung thông báo chấm dứt hợp đồng phải nêu rõ lý do, thời điểm có hiệu lực và căn cứ pháp lý rõ ràng. Hình thức gửi thông báo có thể qua bưu điện, email hoặc gửi trực tiếp nhưng phải có biên nhận xác nhận đã nhận. Thời hạn có hiệu lực của việc chấm dứt được tính từ khi bên kia nhận được thông báo hoặc theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần thiết phải có sự đồng ý của bên còn lại nhưng có cơ sở pháp lý chính đáng.

Khởi kiện đến tòa án yêu cầu chấm dứt và giải quyết hậu quả chấm dứt

Khởi kiện là biện pháp cuối cùng khi các bên không thể thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng và một trong các bên không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Quý khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh mục đích giao kết hợp đồng không thể thực hiện được

Đơn khởi kiện phải nêu rõ yêu cầu của người khởi kiện, cơ sở pháp lý và các tài liệu liên quan. Tòa án sẽ xem xét tính hợp lý của việc chấm dứt và giải quyết hậu quả của việc chấm dứt nếu có. Hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng bao gồm hoàn trả tài sản, thanh toán chi phí và bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm nếu có. Việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cần có sự hỗ trợ của luật sư để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Hồ sơ khởi kiện được hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm: Đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện.

Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tại tòa án bao gồm các bước:

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
  • Bước 2: Tiếp nhận xem xét và xử lý đơn khởi kiện
  • Bước 3: Thụ lý vụ án
  • Bước 4: Chuẩn bị xét xử.
  • Bước 5:  Mở phiên tòa xét xử
  • Bước 7: Kháng cáo hoặc kháng nghị bản án sơ thẩm (nếu có)

Cơ sở pháp lý: Phần II Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Các lưu ý khi khởi kiện chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Trong hoạt động kinh doanh và giao dịch dân sự, việc các bên tranh chấp hợp đồng là điều không thể tránh khỏi. Khi đối tác không thực hiện đúng cam kết, hoặc do các yếu tố khách quan dẫn đến việc mục đích giao kết hợp đồng không thể thực hiện. Dù đã thông qua thương lượng nhưng các bên không thể đi đến phương án giải quyết. Khi đó, một trong các bên sẽ phải tiến hành khởi kiện.

Tuy nhiên, khởi kiện chấm dứt hợp đồng không chỉ đơn thuần là nộp đơn lên tòa án, mà đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý, tài liệu chứng cứ và chiến lược tố tụng. Quá trình tố tụng không chỉ tốn kém về thời gian và chi phí mà còn chứa đựng nhiều rủi ro. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật, thủ tục tố tụng và những lưu ý thực tiễn sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan và đưa ra quyết định đúng đắn. Dưới đây là những lưu ý khi quý khách tiến hành khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Thẩm quyền tòa án thụ lý

Căn cứ theo quy định của khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Tuy nhiên, các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Ngoài ra, BLTTDS 2015 còn quy định về quyền lựa chọn nguyên đơn theo Điều 40, BLTTDS 2015. Cụ thể:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí và án phí

Về nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm được quy định tại Điều 25 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.

Ngoài ra, Điều 24, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định 02 loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch và có giá ngạch

Mức tạm ứng án phí

  • Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng
  • Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí trừ trường hợp có lý do chính đáng

Thông thường các tranh chấp về hợp đồng đều là vụ án dân sự có giá ngạch vì thường thì yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định bằng tiền

Thời hạn giải quyết

Thời hạn chuẩn bị xét xử để giải quyết tranh chấp hợp đồng là 04 tháng theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Thời hạn này được tính từ khi tòa án thụ lý đơn cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, trên thực tế để giải quyết một vụ án thì thời gian lúc nào cũng sẽ kéo dài hơn so với luật định. Theo đó, thời hạn giải quyết được xác định theo tính chất phức tạp của vụ việc, cũng như sự phối hợp của các bên trong quá trình giải quyết

Các bên có quyền yêu cầu tòa án xem xét nhanh chóng giải quyết trong trường hợp quá thời hạn giải quyết theo luật định. Thời hạn có thể kéo dài nếu cần thu thập chứng cứ, yêu cầu cung cấp tài liệu bổ sung hoặc triệu tập người liên quan hoặc chờ kết quả xác minh, định giá…

Câu hỏi thường gặp về chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được.

Mục đích giao kết hợp đồng được xác định như thế nào khi xem xét chấm dứt hợp đồng?

Mục đích giao kết hợp đồng được xác định dựa trên các yếu tố: điều khoản được các bên ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng; mục đích mà các bên ngầm hiểu hoặc lẽ thường phải biết khi giao kết loại hợp đồng đó; hoặc căn cứ vào các tài liệu, thư từ giao dịch giữa các bên trước và trong quá trình ký kết hợp đồng. Theo nguyên tắc chung tại Bộ luật Dân sự, việc giải thích hợp đồng phải căn cứ vào ý chí đích thực của các bên (Điều 404 BLDS 2015).

Điều kiện nào để áp dụng chấm dứt hợp đồng do “hoàn cảnh thay đổi cơ bản” theo Điều 420 BLDS 2015?

Để áp dụng Điều 420 BLDS 2015, cần đáp ứng đồng thời các điều kiện: (1) Hoàn cảnh thay đổi do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; (2) Tại thời điểm giao kết, các bên không thể lường trước được sự thay đổi này; (3) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên do chi phí thực hiện tăng quá cao hoặc mục đích của việc giao kết không còn đạt được; (4) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng.

Sự kiện bất khả kháng có phải là một trường hợp làm mục đích hợp đồng không đạt được không?

Có, sự kiện bất khả kháng (quy định tại khoản 1 Điều 156 và Điều 351 BLDS 2015) là một sự kiện khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng khiến một bên không thể thực hiện nghĩa vụ, dẫn đến mục đích của hợp đồng không đạt được, các bên có thể được miễn trừ trách nhiệm và đây có thể là căn cứ để chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Điều 420 BLDS 2015) hoặc hợp đồng không thể thực hiện được.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng là bao lâu?

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng (Điều 423 BLDS 2015) khác gì so với đơn phương chấm dứt hợp đồng (Điều 428 BLDS 2015)?

Hủy bỏ hợp đồng theo Điều 423 BLDS 2015 thường làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì quy đổi thành tiền để hoàn trả. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 427 BLDS 2015). Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 428 BLDS 2015 thường chấm dứt hiệu lực của hợp đồng từ thời điểm bên kia nhận được thông báo, không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần hợp đồng đã thực hiện trước đó (trừ khi có thỏa thuận khác) và bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại.

Khi nào được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi chấm dứt hợp đồng?

Chế tài phạt vi phạm được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về việc phạt vi phạm (Điều 418 BLDS 2015). Mức phạt do các bên thỏa thuận. Nếu có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nếu hợp đồng không quy định rõ mục đích thì làm sao để xác định mục đích không đạt được?

Trường hợp hợp đồng không quy định rõ mục đích, Tòa án hoặc các bên sẽ xem xét bản chất của loại hợp đồng đó, các thông lệ giao dịch tương tự, quá trình đàm phán, thư từ trao đổi trước khi ký kết và các hoàn cảnh cụ thể của việc giao kết để xác định mục đích mà các bên hướng tới. Ví dụ, mục đích của hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường là bên bán giao hàng đúng chất lượng, số lượng và bên mua thanh toán tiền.

Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng cần đảm bảo những nội dung và hình thức nào?

Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng nên được lập thành văn bản và gửi cho bên kia theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đảm bảo bên kia nhận được (ví dụ: thư bảo đảm, email có xác nhận). Nội dung cần nêu rõ: căn cứ chấm dứt (ví dụ: điều khoản hợp đồng, điều luật viện dẫn), lý do cụ thể dẫn đến việc chấm dứt, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, và các yêu cầu khác (nếu có) như bồi thường thiệt hại. Việc này được quy định tại khoản 2 Điều 428 BLDS 2015, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Liệu có giải pháp nào khác ngoài chấm dứt hợp đồng khi mục đích ban đầu khó đạt được không?

Có, trước khi tính đến chấm dứt, các bên có thể thương lượng sửa đổi, bổ sung hợp đồng để điều chỉnh mục tiêu hoặc các điều kiện thực hiện cho phù hợp với tình hình mới, theo quy định tại Điều 421 BLDS 2015 về sửa đổi hợp đồng. Ngoài ra, bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng, hoặc áp dụng các biện pháp khác như khấu trừ tiền, giảm giá (nếu phù hợp).

“Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn” (Điều 408 BLDS 2015) có liên quan đến việc mục đích không đạt được không?

Có, đây là một trường hợp cụ thể dẫn đến mục đích hợp đồng không thể đạt được. Nếu đối tượng của hợp đồng (ví dụ: một tài sản cụ thể, duy nhất) không còn tồn tại trước khi các bên thực hiện nghĩa vụ thì hợp đồng sẽ không thể thực hiện được, và do đó mục đích giao kết đương nhiên không đạt được. Hậu quả pháp lý sẽ được xem xét theo Điều 408 BLDS 2015.

Luật sư tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được

  • Phân tích hợp đồng và đánh giá cơ sở pháp lý để xác định căn cứ chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được
  • Tư vấn lựa chọn phương án xử lý phù hợp: thỏa thuận thương lượng, thông báo đơn phương hoặc khởi kiện tại tòa án
  • Soạn thảo văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc thông báo đơn phương chấm dứt
  • Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện
  • Đại diện Quý khách tham gia phiên tòa và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách trong quá trình xét xử
  • Tính toán tổn hại, hậu quả phát sinh và đề xuất phương án giải quyết bồi thường
  • Thương lượng với đối tác để đạt được thỏa thuận có lợi nhất cho Quý khách hàng
  • Giám sát việc thực hiện bản án hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng sau khi có kết quả
  • Tư vấn các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng
Luật sư tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng do mục đích không đạt được
Luật sư tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng do mục đích không đạt được

Kết luận

Tóm lại, chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được là một quy trình pháp lý, bao gồm các phương thức từ thỏa thuận, thông báo đơn phương đến khởi kiện tại Tòa án. Mỗi cách thức đều gắn liền với những căn cứ pháp lý và hệ lụy riêng biệt theo Bộ luật Dân sự. Bài viết đã làm rõ các điều kiện, thủ tục chi tiết và những lưu ý quan trọng về thẩm quyền, án phí cũng như thời hạn giải quyết.

Để điều hướng hiệu quả và bảo vệ tối đa quyền lợi chính đáng của mình trong các tranh chấp hợp đồng, việc tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý là giải pháp tối ưu. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chuyên sâu về luật hợp đồng, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp lý kịp thời và chuyên nghiệp.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87