Khiếu giải quyết khi UBND xã không hòa giải tranh chấp đất đai là quyền hợp pháp của công dân khi nhận thấy quyền lợi bị xâm phạm. Khi UBND cấp xã không thực hiện trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật, người dân có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây phân tích chi tiết về thủ tục khiếu nại, thời gian và cách thức thực hiện khi đối mặt với tình huống này.

Thời hiệu khiếu nại khi UBND xã không hòa giải tranh chấp đất đai
Căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Như vậy, thời hiệu khiếu nại khi UBND cấp xã không hòa giải là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Đối với trường hợp UBND cấp xã không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai, thời hiệu khiếu nại tính từ thời điểm người khiếu nại phát hiện UBND cấp xã không thực hiện nghĩa vụ hòa giải theo định quy định. Ví dụ như kể từ ngày hết hạn giải quyết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc kể từ ngày nhận quyết định hoặc UBND cấp xã từ chối hòa giải tranh chấp đất đai thì người dân có thể thực hiện khiếu nại.
Căn cứ xác định hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024, người dân có quyền lựa chọn giữa khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Chính vì vậy, khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ chối tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai thì người dân có thể thực hiện khiếu nại hành vi không chịu hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây là một số căn cứ để khiếu nại:
- Đã nhận đơn yêu cầu hòa giải nhưng quá thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai mà không thực hiện thủ tục theo quy định.
- Từ chối yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai không đúng quy định, gây khó khăn cho việc khởi kiện và yêu cầu giải quyết tranh chấp đât đai sau này đối với trường hợp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện hoặc yêu cầu.
- Cố tình kéo dài thời hạn hòa giải mà không có lý do chính đáng.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Đối chiếu sang khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai
Như vậy thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết khiếu nại khi UBND xã không hòa giải là thuộc cề Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Trình tự giải quyết khiếu nại khi UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai
Trường hợp UBND xã có văn bản trả lời từ chối thì khiếu nại quyết định hành chính; còn nếu không trả lời hoặc quá hạn nhưng không giải quyết thì khiếu nại hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tức khiếu nại hành vi hành chính.
Hồ sơ khiếu nại khi UBND xã không hòa giải tranh chấp đất đai
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 thì:
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Hiện nay, mẫu đơn khiếu nại đang được áp dụng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo đơn khiếu nại thì người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ tài liệu chứng minh quyền lợi bị xâm phạm như:
- Giấy tờ pháp lý của người khiếu nại như CCCD/Hộ chiếu (bản sao y)
- Biên nhận đơn yêu cầu hòa giải, biên bản làm việc, ghi âm, ghi hình (nếu có), vận đơn, phiếu báo phát ghi nhận đã phát thành công đơn yêu cầu hòa giải cho UBND …
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và các tài liệu liên quan (nếu có)
Quy trình các bước giải quyết khiếu nại
Cụ thể quy trình giải quyết khiếu nại về việc UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện theo Mục 2, Chương II Luật Khiếu nại 2011, gồm các bước như sau:
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
- Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
- Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại
- Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
- Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
- Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại – chủ tịch UBND cấp xã – kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
- Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
- Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
- Người có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo khoản 3 Điều 29 Luật Khiếu nại 2011. Sau khi xác minh thì phải có Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
- Đối tượng xác minh;
- Thời gian tiến hành xác minh;
- Người tiến hành xác minh;
- Nội dung xác minh;
- Kết quả xác minh;
- Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
- Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
- Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đóđể ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
Không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai phải làm sao?
Căn cứ vào Điều 33, Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
- Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy, trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần 2 lên đến Chủ tịch UBND cấp huyện (theo khoản 2 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011) hoặc tiến hành khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án Nhân dân cấp có thẩm quyền theo Luật Tố tụng hành chính 2015.
Câu hỏi thường gặp về khiếu nại khi UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai
Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi thường gặp về khiếu nại khi UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định.
Theo quy định, UBND cấp xã có bao nhiêu thời gian để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai sau khi nhận đơn?
Căn cứ khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Nếu quá thời hạn này mà không có hành động cụ thể, đây có thể được xem là một căn cứ để khiếu nại về hành vi không thực hiện hòa giải.
Nếu Chủ tịch UBND cấp xã từ chối hòa giải bằng lời nói mà không có văn bản thì có thể khiếu nại không?
Có. Hành vi hành chính bao gồm cả hành động hoặc không hành động. Việc từ chối hòa giải bằng lời nói, nếu có bằng chứng (như ghi âm được thực hiện hợp pháp, có người làm chứng), vẫn có thể là đối tượng của khiếu nại về hành vi không thực hiện đúng trách nhiệm hòa giải. Trường hợp không có bằng chứng thì có thể dựa vào căn cứ hết thời hạn nhưng UBND cấp xã không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định.
Có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác nộp đơn và tham gia quá trình khiếu nại không?
Có. Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, hoặc người khác có đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật về đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo khoản 5 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011.
Nộp đơn khiếu nại về việc UBND xã không hòa giải có tốn lệ phí không?
Không. Theo quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, việc công dân thực hiện quyền khiếu nại hành chính (bao gồm cả khiếu nại hành vi không hòa giải của UBND xã) không phải nộp lệ phí.
Chủ tịch UBND cấp xã có bao nhiêu thời gian để giải quyết khiếu nại lần đầu của tôi về việc không hòa giải?
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không quá 45 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày.
Bài viết đề cập khiếu nại khi UBND xã không hòa giải. Nếu UBND xã có hòa giải nhưng tôi không đồng ý với kết quả hòa giải thì thủ tục tiếp theo là gì?
Nếu UBND xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành hoặc các bên không thống nhất với kết quả hòa giải (được ghi nhận trong biên bản hòa giải), các bên tranh chấp có quyền lựa chọn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện, cấp tỉnh tùy trường hợp) hoặc khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật đất đai và tố tụng dân sự theo khoản 1, khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024.
Trong trường hợp chính Chủ tịch UBND cấp xã là người bị khiếu nại về hành vi không tổ chức hòa giải, ai sẽ giải quyết khiếu nại lần đầu và tính khách quan được đảm bảo ra sao?
Theo Điều 17 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch UBND cấp xã vẫn có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi hành chính của chính mình. Để đảm bảo tính khách quan, quá trình xác minh, đối thoại (nếu có) có thể có sự tham gia của các bộ phận chuyên môn của xã hoặc thanh tra nhân dân. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai lên Chủ tịch UBND cấp huyện.
Có thể khởi kiện trực tiếp hành vi không hòa giải của Chủ tịch UBND xã ra Tòa án mà không cần khiếu nại lần đầu không?
Có. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, khi có căn cứ cho rằng hành vi hành chính (trong trường hợp này là không hòa giải) là trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi của mình, người dân có quyền lựa chọn khiếu nại lần đầu đến người có hành vi hành chính (Chủ tịch UBND xã) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Những bằng chứng nào được xem là thiết yếu và có giá trị cao khi chứng minh UBND xã không thực hiện hòa giải?
Các bằng chứng quan trọng bao gồm: bản sao đơn yêu cầu hòa giải có dấu xác nhận đã nộp hoặc biên nhận của UBND cấp xã; các văn bản trao đổi (nếu có); bằng chứng về việc quá thời hạn hòa giải mà không có hoạt động nào được tiến hành (ví dụ: văn bản nhắc nhở, yêu cầu cung cấp thông tin về tiến độ giải quyết đơn mà không được phản hồi); ghi âm, ghi hình các cuộc trao đổi liên quan (nếu được thực hiện hợp pháp); lời khai của người làm chứng (nếu có).
Luật sư tư vấn và hỗ trợ giải quyết việc UBND xã không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai
Khi đối mặt với vấn đề UBND xã không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư chuyên về đất đai là giải pháp giúp Quý khách hàng bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả. Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ pháp lý sau:
- Tư vấn pháp lý toàn diện phương án giải quyết khi UBND xã không hòa giải tranh chấp đất đai
- Thu thập và đánh giá các chứng cứ liên quan đến việc làm UBND cấp xã không thực hiện hòa giải
- Soạn thảo đơn khiếu nại
- Nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền
- Theo dõi quá trình giải quyết khiếu nại
- Tham gia đối thoại với cơ quan giải quyết khiếu nại
- Phân tích quyết định giải quyết khiếu nại và tư vấn các bước tiếp theo
- Hỗ trợ thủ tục khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện hành chính tại tòa án
- Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tham gia tố tụng
- Soạn thảo các văn bản, đơn từ trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện

Kết luận
Khiếu nại khi UBND xã không hòa giải tranh chấp đất đai là quyền hợp pháp cần được thực hiện đúng quy trình, thời hiệu và thẩm quyền giải quyết. Quý khách hàng cần thu thập đầy đủ chứng cứ về việc UBND xã không thực hiện nghĩa vụ hòa giải tranh chấp đất đai. Liên hệ ngay với các Luật sư của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.
Tags: hồ sơ khiếu nại đất đai, Hòa giải tranh chấp đất đai, Khiếu nại đất đai, khiếu nại hành chính đất đai, Khởi kiện hành chính đất đai, Tranh chấp đất đai, Tư vấn pháp luật đất đai, UBND cấp xã không hòa giải
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.