Hợp đồng lao động không ghi thời hạn thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc thực hiện công việc mà không có giới hạn về thời gian. Đây là loại hợp đồng mang lại sự ổn định lâu dài trong quan hệ lao động tại Việt Nam, được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019. Để hiểu rõ về các quy định pháp lý và quyền lợi liên quan đến loại hợp đồng này, bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các nội dung thiết yếu mà Quý khách cần nắm rõ.
Hợp đồng lao động không ghi thời hạn là gì?
Hợp đồng lao động không ghi thời hạn là văn bản thỏa thuận về việc làm giữa người lao động và người sử dụng lao động mà không xác định thời điểm chấm dứt. Đây là hình thức cam kết việc làm lâu dài nhất trong các loại hợp đồng lao động. Loại hợp đồng này được ký kết khi hai bên không thỏa thuận thời hạn cụ thể hoặc sau khi kết thúc hai lần ký hợp đồng xác định thời hạn liên tiếp.
CSPL: Theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Đặc điểm chính của hợp đồng lao động không xác định thời hạn bao gồm tính ổn định việc làm, bảo đảm quyền lợi lâu dài cho người lao động. Khi ký kết loại hợp đồng này, người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. So với hợp đồng xác định thời hạn, loại hợp đồng này mang tính bền vững cao hơn trong mối quan hệ lao động.
Đối với người sử dụng lao động, việc ký kết hợp đồng không xác định thời hạn thể hiện cam kết phát triển nguồn nhân lực lâu dài.
Quy định pháp lý về hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Căn cứ Khoản 1,Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải có các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định về thời gian thử việc, tiền lương, điều kiện làm việc. Việc giao kết hợp đồng phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và trung thực.
Các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng bao gồm:
- Thông tin về người sử dụng lao động và người lao động
- Công việc và địa điểm làm việc
- Mức lương, hình thức trả lương
- Chế độ nâng lương, thưởng
- Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
- Trang bị bảo hộ lao động
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
>>> Xem thêm: Các điểm cần lưu ý khi soạn thảo hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Căn cứ Điều 34, Điều 35, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp và thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động.
Việc chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với điều kiện thông báo trước 45 ngày. Người sử dụng lao động phải thông báo trước ít nhất 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 36, BLLĐ 2019.
>>> Xem thêm: Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Các trường hợp được đơn phương
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Điều kiện chấm dứt hợp đồng
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là đúng luật khi tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Điều kiện về thời hạn báo trước cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng và tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng nêu trên:
- Trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Không thuộc trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bạn nghề nghiệp đang được điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quá thời hạn điều trị tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên;
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không cần lý do nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian như sau
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp chấm dứt không cần báo trước
Việc không tuân thủ thời gian báo trước của người lao động không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp người sử dụng lao động được quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Hệ quả khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đối với người sử dụng lao động
Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 gồm:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài việc phải trả các khoản trên, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46, BLLĐ 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với người lao động
Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động phải gánh chịu các hệ quả sau đây khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
- Không được chi trả trợ cấp thôi việc
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động
Việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phần nào gây ảnh hưởng đến người sử dụng lao động. Do đó, nếu đơn phương phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động sẽ phải bồi thường: Nửa tháng tiền lương hoặc khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).
- Hoàn trả chi phí đào tạo
Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 5, BLLĐ 2019, dưới đây là một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động
- Được đảm bảo việc làm ổn định
- Hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm
- Được đào tạo nâng cao trình độ
- Thực hiện công việc theo hợp đồng
- Chấp hành nội quy lao động
- Bảo vệ tài sản doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 6, BLLĐ 2019, dưới đây là một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động
- Bố trí công việc theo hợp đồng
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền lương
- Thực hiện bảo hiểm cho người lao động
- Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn
- Đào tạo, bồi dưỡng người lao động
- Thực hiện đối thoại tại nơi làm việc
- Được đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo luật định
- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động…
Luật sư tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động
Dịch vụ tư vấn của luật sư bao gồm:
- Soạn thảo và rà soát hợp đồng lao động
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ các bên
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động
- Đại diện trong vụ án lao động
- Tư vấn về chế độ bảo hiểm xã hội
- Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hợp đồng
- Tư vấn về kỷ luật lao động
Hợp đồng lao động không ghi thời hạn là công cụ pháp lý quan trọng trong quan hệ lao động tại Việt Nam. Để được tư vấn chi tiết về các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, Quý khách vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ Quý khách giải quyết mọi vướng mắc về pháp lý lao động.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.