Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại là loại thuế quan trọng đối với cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh cần phải hiểu rõ. Hiện nay, chuyển nhượng quyền thương mại trở thành phương thức phổ biến để mở rộng quy mô kinh doanh, tạo ra nguồn thu nhập ổn định và tối ưu hóa lợi nhuận. Bài viết sau sẽ tư vấn về thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại giúp chủ thể tham gia tránh rủi ro pháp lý và tài chính.
Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
Mục Lục
Hoạt động nhượng quyền thương mại là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Theo đó, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại gồm những loại nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2013 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế trong đó có khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại, cụ thể như sau:
- Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Như vậy, thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN
>>>Xem thêm: Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
Mức thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại thường được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế của cá nhân từ các giao dịch nhượng quyền thương mại. Cụ thể, mức thuế có thể được tính dựa trên tổng thu nhập thu được từ việc nhượng quyền thương mại sau khi trừ đi các chi phí phát sinh liên quan. Tuy nhiên, với các chủ thể tham gia khác nhau thì mức thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ khác nhau, cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó:
Thứ nhất, thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thứ hai, về thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
Thứ ba, thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Thứ tư, về cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập tính thuế) x (Thuế suất 5%)
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại) x (Thuế suất 5%)
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được;
- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Bên cạnh đó, thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Ngoài ra, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Luật sư tư vấn về thuế thu nhập cá nhân
Không giống với những sắc thuế khác, thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng. Quy định pháp luật tương đối nhiều và khó có thể nắm bắt hết toàn diện đối với cá nhân không có thời gian tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu về thuế thu nhập cá nhân. Do đó, Luật Long Phan cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn về thuế thu nhập cá nhân với các nội dung sau:
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thuế thu nhập cá nhân;
- Tư vấn các thủ tục, hồ sơ miễn, giảm chịu thuế thu nhập cá nhân;
- Tư vấn các trường hợp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật;
- Tư vấn và hỗ trợ trong việc kê khai thuế TNCN;
- Lập hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN;
- Tư vấn và thực hiện các thủ tục xin ưu đãi thuế TNCN;
- Tư vấn về ảnh hưởng chi phí thuế trong việc xử lý kế toán;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
Tư vấn về thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại
Với những thông tin trên, hy vọng quý khách hàng có thể hiểu rõ về các khoản thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại phải chịu thuế thu nhập cá nhân và mức thuế mà các chủ thể phải chịu theo quy định pháp luật, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ, tránh những rủi ro về pháp luật. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc, vui lòng liên hệ luật sư kế toán – thuế của Luật Long Phan qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.