Thủ tục khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Hợp đồng thế chấp có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự. Với kinh nghiệm làm việc nhiều năm, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp các thông tin liên quan thông qua bài viết bên dưới:
Hiệu lực của hợp đồng thế chấp
Mục Lục
- 1 Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp luật
- 2 Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản theo Bộ luật dân sự
- 3 Các trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng bị tuyên vô hiệu
- 4 Khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp tại Tòa án
- 5 Tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp luật
Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, cụ thể như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, hợp đồng dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Trong đó, hình thức của hợp đồng được xem là điều kiện bắt buộc trong một số trường hợp luật có quy định. Chẳng hạn, một số loại hợp đồng dân sự (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở,…) có điều kiện bắt buộc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì các bên khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ quy định đó.
Pháp luật hiện hành không bắt buộc công chứng, chứng thực đối với mọi hợp đồng thế chấp tài sản mà chỉ yêu cầu phải công chứng đối với hợp đồng thế chấp bất động sản gồm nhà ở, đất ở, tài sản gắn liền với đất… tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và điểm a khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, Điều 54 Luật Công chứng 2014.
Hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản theo Bộ luật dân sự
Hợp đồng thế chấp tài sản là một hợp đồng dân sự nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thế chấp tương tự như hiệu lực của một hợp đồng dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015
Bên cạnh đó Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tóm lại, một hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực phải đáp ứng đầy đủ điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự về: chủ thể, mục đích, hình thức của hợp đồng. Đồng thời, thời điểm giao kết hợp đồng thế chấp được xác định là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Các trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng bị tuyên vô hiệu
Các trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu
Hiện nay, hợp đồng thế chấp thường bị Tòa án tuyên vô hiệu vì lý do hợp đồng xác lập giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người ký kết hợp đồng với người khác. Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng bị tuyên vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội sẽ bị tuyên vô hiệu
Thứ hai, hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo.
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Thứ ba, hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Thứ tư, hợp đồng dân sự do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015
- Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Thứ năm, hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Thứ sáu, hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Thứ bảy, hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch
Như vậy, một hợp đồng dân sự sẽ bị tuyên vô hiệu nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra, tại Điều 408, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu do đối tượng không thực hiện được. Cụ thể như sau
- Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
- Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
- Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị tuyên vô hiệu
Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 thời hiệu để yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu là không bị hạn chế đối với hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và do giả tạo. Thời hiệu yêu cầu Tòa tuyên vô hiệu đối với các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu còn lại là 02 năm. Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hợp đồng bị tuyên vô hiệu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, hợp đồng dân sự bị tuyên vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên.
Hợp đồng bị tuyên vô hiệu
Khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp tại Tòa án
Hồ sơ khởi kiện
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hồ sơ khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp gồm có đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện phải có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, ví dụ các giấy tờ sau:
- Căn cước công dân/hộ chiếu người khởi kiện
- Hợp đồng thế chấp
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu tài sản thế chấp là đất đai, nhà ở,…)
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh hợp đồng không đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thế chấp
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp hiệu lực hợp đồng thế chấp theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao.
Như vậy, để thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp người khởi kiện phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ như chúng tôi đã đề cập ở trên. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dịch vụ chuẩn mẫu
Trình tự và thủ tục khởi kiện tại Tòa án
Trình tự khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp tại Tòa án tương tự trình tự, thủ tục khởi kiện một tranh chấp dân sự. Căn cứ Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thủ tục khởi kiện được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)
Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:
Tòa án nhận đơn khởi kiện, ghi vào sổ nhận đơn và có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án
Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
Bước 5: Mở phiên xét xử
Theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị
Căn cứ theo quy định tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn,bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản được thực hiện theo trình tự trên đây. Trường hợp sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc, nếu có kháng cáo hay kháng nghị thì vụ án tiếp tục được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng thế chấp nhà đất trái luật
Tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Với dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản, Luật Long Phan sẽ thực hiện các công việc dưới đây:
- Tư vấn hiệu lực của hợp đồng thế chấp
- Tư vấn hậu quả pháp lý khi hợp đồng thế chấp vô hiệu
- Tư vấn thời hiệu yêu cầu Tòa tuyên hợp đồng thế chấp vô hiệu
- Tư vấn cách thu thập tài liệu, chứng cứ phù hợp với hồ sơ khởi kiện
- Soạn thảo đơn khởi kiện, bản tự khai, bản ý kiến pháp lý, bản luận cứ, đơn đề nghị và các đơn từ khác trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án
- Đại diện theo ủy quyền thực hiện các thủ tục hành chính trong tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản
Ngoài ra, Luật Long Phan còn thực hiện một số công việc như:
- Tư vấn quá trình chuẩn bị, đàm phán, giao kết và thực hiện hợp đồng
- Soạn thảo và điều chỉnh hợp đồng
- Cử đại diện tham gia đàm phán, soạn thảo, giải quyết tranh chấp hợp đồng
Tư vấn về hợp đồng thế chấp tài sản
Như vậy, người khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp phải nộp đơn khởi kiện và các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình đến Tòa án hoặc Cổng dịch vụ Công Quốc gia. Bài viết trên đây, Luật Long Phan đã cung cấp thông tin về thủ tục khởi kiện tranh chấp hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Nếu quý khách vẫn còn thắc mắc cần Luật sư hợp đồng tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua 1900.6363.87 để được hỗ trợ
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.