Thủ tục đòi lại đất khai hoang sau khi đã xuất cảnh định cư ở nước ngoài

Thủ tục đòi lại đất đất khai sau khi đã xuất cảnh định cư ở nước ngoài là thủ tục được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Đất đai. Tùy vào từng trường hợp mà người Việt Nam xuất cảnhđịnh cư ở nước ngoài có thể có quyền đòi lại đất đã khai hoang hoặc không. Bài viết dưới đây của Luật Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp thông tin liên quan đến thủ tục đòi lại đất đã khai hoang.

Thủ tục đòi lại đất khai hoangThủ tục đòi lại đất khai hoang

Quy định về công nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

Trên thực tế, đất khai hoang chủ yếu là đất chưa có giấy tờ công nhận quyền sử dụng đất.

Theo Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/07/2014) mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngoài ra, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định

Như vậy, nếu cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng thường xuyên, ổn định đất khai khoang mà không có giấy tờ công nhận quyền sử dụng đất, đất khai hoang không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương thì có thể được công nhận quyền sử dụng đất.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

Các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch là đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai năm 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.

Như vậy, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất

Các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:

Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng trên thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

Như vậy, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế.

Quyền đòi lại đất khai hoang của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo quy định tại khoản 1 Điều 169, khoản 1, 2 Điều 189 Luật Đất đai 2013 và Án lệ số 32/2020/AL , người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền đòi lại đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã khai hoang đất và sử dụng đất ổn định, lâu dài.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Người đang sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất do lừa dối, chiếm đoạt, sử dụng trái phép đất của người đã khai hoang.

Thủ tục đòi lại đất khai hoang của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết và hồ sơ khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu đòi lại đất khai hoang thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, cụ thể được quy quy định như sau:

  • Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu các đương sự đều ở Việt Nam thì Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
  • Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp có đương sự là người Việt Nam định cư nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Tòa án tỉnh nơi có đất đang tranh chấp.

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Trình tự thủ tục khởi kiện đòi lại đất khai hoang

Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi lại đất khai hoang được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm 08 bước như sau:

Bước 1: Hòa giải ở UBND cấp xã

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng Thẩm phán thì:

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai được tiến hành ở UBND cấp xã và là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng nếu các bên có thiện chí.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Chủ thể khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết thông qua một trong ba phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia

Bước 3: Nhận đơn và xử lý đơn

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện đã đáp ứng đầy đủ các nội dung, không rơi vào các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện cùng với các tài liệu chứng cứ kèm theo và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì thẩm phán thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến Tòa làm thủ tục đóng tiền tạm ứng án phí nếu thuộc trường hợp phải đóng án phí.

Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án.

Bước 4: Hòa giải

Theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được.

Như vậy, nếu tranh chấp rơi vào trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì không cần tiến hành thủ tục hòa giải.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Theo khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố Tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với yêu cầu tuyên giải quyết về tranh chấp đất đai là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác.

Bước 5: Phiên tòa sơ thẩm

Theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Theo Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phiên tòa sơ thẩm được tiến hành thông qua các thủ tục sau:

  • Thủ tục bắt đầu phiên tòa
  • Tranh tụng tại tòa
  • Nghị án và tuyên án

Bước 6: Ra bản án, quyết định

Sau khi xem xét một cách toàn diện và khách quan các chứng cứ tài liệu, và phần tranh tụng của các bên tại Tòa thì Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và đưa ra phán quyết cuối cùng theo khoản 1 Điều 235 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bước 7: Xét xử phúc thẩm

Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp thì bản án sẽ được thụ lý để giải theo thủ tục phúc thẩm.

Khởi kiện đòi lại đất khai hoangKhởi kiện đòi lại đất khai hoang

Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục đòi lại đất khai hoang

Khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đòi lại đất khai hoang, Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ quý khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về đất đai.
  • Tư vấn và soạn thảo các văn bản, đơn từ trong quá trình đòi lại đất khai hoang;
  • Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong suốt quá trình đòi lại đất;
  • Tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng tại các cấp tòa xét xử;
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Tư vấn đòi lại đất khai hoangTư vấn đòi lại đất khai hoang

Khi người Việt Nam định cơ ở nước ngoài thuộc đối tượng được quyền nhận quyền sử dụng đất có các căn cứ hợp pháp chứng minh cho yêu cầu đòi lại đất khai hoang là hợp pháp thì có quyền khởi kiện để đòi lại đất. Thủ tục đòi lại đất khai hoang được tiến hành thông qua hoạt động hòa giải tại UBND cấp xã hoặc khởi kiện ra Tòa. Trường hợp quý khách mong muốn nhận được thông tin tư vấn về liên quan đất đai,

Scores: 4.8 (35 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8