Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế có bị truy thu thuế

Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế có bị truy thu thuế là thắc mắc được rất nhiều người quan tâm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thời hạn do luật định mà khi kết thúc thời hạn đó người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người nộp thuế vẫn bị truy thu thuế dù hết thời hiệu xử phạt. Chúng tôi  sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin về các vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

Xử phạt vi phạm hành chính về thuếXử phạt vi phạm hành chính về thuế

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế

Xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Theo điểm a, khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế được quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế đối với các hành vi sau đây:

  • Đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

  • Hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
  • Và các hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

Thứ hai, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm đối với các hành vi sau đây:

  • Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
  • Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế.

Tuy nhiên, khi rơi vào một số trường hợp nhất định thì ngày thực hiện hành vi vi phạm có thể được tính là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm

Đối với hành vi trốn thuế, khai sai

Theo điểm b, khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, khai sai được quy định như sau:

  • Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
  • Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
  • Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đối với các hành vi này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
  • Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, khai sai là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Tuy nhiên đối với một số trường hợp cụ thể nêu trên thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hoặc ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

Thời hiệu xử phạt hành chính về thuếThời hiệu xử phạt hành chính về thuế

Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
  • Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020NĐ-CP.

Như vậy, tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn luật định kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo, ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.

Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế không?

Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị truy thu thuế nếu rơi vào các trường hợp sau:

  • Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
  • Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.. Nếu người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Luật sư tư vấn pháp luật về thuế, hóa đơn

Với dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, hóa đơn, luật sư Luật Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,…
  • Tư vấn đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
  • Tư vấn các trường hợp hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế
  • Tư vấn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
  • Tư vấn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
  • Đại diện theo ủy quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
  • Tư vấn pháp luật thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  • Hướng dẫn, thực hiện kê khai hồ sơ thuế cho doanh nghiệp mới thành lập
  • Tư vấn hướng dẫn phương án xử lý khi bị truy thu thuế
  • Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan thuế liên quan đến kê khai thuế ban đầu
  • Thực hiện thông báo phát hành hóa đơn điện tử
  • Đăng ký chữ ký số và nộp thuế điện tử cho doanh nghiệp

Tư vấn pháp luật về thuếTư vấn pháp luật về thuế

Như vậy, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế vẫn có thể bị truy thu thuế. Bài viết trên cũng đã cung cấp chi tiết cách xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế để quý khách biết được doanh nghiệp mình có rơi vào trường hợp truy thu thuế hay không ?. Nếu quý khách vẫn còn thắc mắc gì hoặc  cần Luật sư kế toán – thuế tư vấn  vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387  để được hỗ trợ

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87