Cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám định ADN trong tố tụng dân sự

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám định ADN trong tố tụng dân sự là các tổ chức, cá nhân có đủ kiến thức, nghiệp vụ để thực hiện giám định và kết luận những vấn đề chuyên môn liên quan đến ADN. Việc giám định sẽ theo trưng cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của đương sự. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp cho quý khách những kiến thức liên quan đến việc thực hiện giám định ADN trong tố tụng dân sự.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám định ADNCơ quan có thẩm quyền thực hiện giám định ADN

Trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự

Quyền yêu cầu trưng cầu giám định

Theo quy định Điều 21 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 và Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, việc giám định có thể được tiến hành bằng 2 hình thức là trưng cầu giám định và yêu cầu giám định.

Trưng cầu giám định sẽ do cơ quan, người tiến hành tố tụng thực hiện khi có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết nhằm làm chứng cứ, cơ sở giải quyết vụ việc. Trong quyết định trưng cầu giám định ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng giám định, vấn đề cần giám định và các yêu cầu khác mà cần có sự kết luận của người giám định. Việc giám định lại sẽ được thực hiện khi có căn cứ xác định việc giám định lần đầu không chính xác, không khách quan, vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp khác theo luật định.

Yêu cầu giám định là quyền của đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng bị tòa án từ chối. Quyền này phải được thực hiện trước khi Tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Nếu kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ thì đương sự có quyền yêu cầu trưng cầu giám định bổ sung.

>>>Xem thêm: Yêu cầu giám định và quyền yêu cầu giám định lại trong vụ án dân sự

Chi phí thực hiện trưn cầu giám định

Theo Điều 159, Điều 160 và Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chi phí cho việc giám định ADN bao gồm: tiền tạm ứng và tổng chi phí giám định.

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định thuộc về các chủ thể:

  • Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
  • Nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp Tòa xét thấy cần thiết
  • Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định. Theo đó, căn cứ Điều 36 Luật giám định tư pháp 2012, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.

Nghĩa vụ chịu tổng chi phí giám định thuộc về các chủ thể:

  • Người yêu cầu chịu chi phí giám định nếu kết quả giám định là không có căn cứ.
  • Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác nếu kết quả là có căn cứ.
  • Nguyên đơn chịu chi phí giám định nếu đình chỉ giải quyết vụ án do nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc vắng mặt. Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm mà người kháng cáo rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị và người kháng cáo vắng mặt thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định.
  • Người thua kiện chịu chi phí giám định nếu người tự mình yêu cầu giám định chứng minh yêu cầu của họ có căn cứ.
  • Người yêu cầu trưng cầu giám định đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác.

Cơ quan đủ thẩm quyền thực hiện giám định ADN trong tố tụng dân sự

Theo Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (viết tắt BLTTDS 2015), người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định pháp luật về giám định ADN khi Tòa án trưng cầu giám định hoặc khi đương sự yêu cầu. Ví dụ cơ quan giám định là Viện pháp y Quốc Gia, Viện Khoa học hình sự,…

Người giám định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong trường hợp:

  • Người giám định đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
  • Có căn cứ cho rằng người giám định không vô tư trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
  • Thuộc một trong các trường hợp không được giám định tư pháp theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
  • Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng một vụ án.
  • Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Thực hiện giám định ADNThực hiện giám định ADN

Nội dung đơn yêu cầu trưng cầu giám định ADN

Đương sự cần chuẩn bị hồ sơ trưng cầu giám định đến Tòa án có thẩm quyền gồm có: Đơn trưng cầu giám định ADN; các tài liệu đồ vật có liên quan.

Trường hợp Tòa án thông báo từ chối giám định, đương sự tự mình yêu cầu giám định ở tổ chức cá nhân có chức năng giám định.

Hồ sơ bao gồm: đơn yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định; các tài liệu, đồ vật có liên quan; các tài liệu gồm: bản sao giấy tờ chứng minh là đương sự trong vụ việc dân sự đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012, Điều 102 BLTTDS 2015.

Theo Điều 159, 160 BLTTDS 2015; Điều 26, 36 Luật giám định tư pháp 2012, trình tự giải quyết việc yêu cầu trưng cầu giám định như sau:

  • Đương sự nộp đơn yêu cầu trưng cầu giám định ADN
  • Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định hoặc từ chối trưng cầu giám định
  • Trường hợp Tòa án từ chối, đương sự nộp hồ sơ tự yêu cầu giám định đến tổ chức, cá nhân có chức năng giám định ADN
  • Nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
  • Nhận kết luận thực hiện giám định ADN

>>> Xem thêm: Thủ tục trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự

Không đồng ý kết quả trưng cầu giám định cần làm gì?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 102 BLTTDS 2015 thì đương sự có quyền yêu cầu giám định lại khi trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Theo Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 quy định người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại.

Như vậy, theo khoản 2 Điều 29 Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 trong trường hợp kết quả giám định không hợp lý, người có quyền yêu cầu giám định tư pháp có thể đề nghị cơ quan, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại nếu có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 luật này.

Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục yêu cầu giám định lại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Giám định tư pháp 2012 như đã nêu ở trên.

Tư vấn thủ tục giám định ADN trong tố tụng dân sự

Luật sư tư vấn thủ tục giám định ADN trong tố tụng dân sự như sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về trưng cầu giám định và yêu cầu giám định ADN
  • Tư vấn về thẩm quyền giám định ADN trong tố tụng dân sự
  • Soạn thảo hồ sơ, văn bản yêu cầu giám định
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục thay khách hàng cũng như đại diện hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

Tư vấn giám định ADN trong tố tụng dân sựTư vấn giám định ADN trong tố tụng dân sự

Việc trưng cầu giám định ADN cần phải được thực hiện ở cơ quan có thẩm quyền và theo đúng trình tự quy định của pháp luật. Nếu tòa án từ chối trưng cầu giám định thì đương sự có quyền tự yêu cầu giám định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn về Luật dân sự, hãy liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87