Công ty đối thủ đưa thông tin sai gây thiệt hại, có phải bồi thường

Công ty đối thủ đưa thông tin sai gây thiệt hại, có phải bồi thường và bồi thường như thế nào là vấn đề được quan tâm trong các vụ việc cạnh tranh. Thông tin sai sự thật ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của doanh nghiệp và dẫn đến thiệt hại. Do đó, cần xác định trách nhiệm của người đưa thông tin sai này và yêu cầu bồi thường theo quy định. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin pháp lý về các vấn đề nêu trên.

Đối thủ đưa thông tin sai gây thiệt hạiĐối thủ đưa thông tin sai gây thiệt hại

Hành vi cạnh tranh bị cấm về đưa thông tin sai sự thật

Căn cứ Khoản 3 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018, hành vi đưa thông tin sai sự thât được hiểu là:

Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Bồi thường thiệt hại khi công ty đối thủ đưa thông tin sai

Căn cứ phát sinh nghĩa vụ bồi thường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, với quy định trên thì trường hợp này đối thủ cạnh tranh đã đưa thông tin sai về hàng hóa dịch vụ gây thiệt hại là căn cứ phát sinh nghĩa vụ bồi thường. Do đó, doanh nghiệp đã thực hiện hành vi đưa thông tin sai phải có nghĩa bị bồi thường cho bên bị thiệt hại.

Bồi thường thông tin sai là hành vi cạnh tranh không lành mạnhBồi thường thông tin sai là hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tắc bồi thường như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Như vậy, với quy định trên thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời bao gồm các cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ, các khoản lợi nhuận và thu thập bị mất, hoặc giảm sút, các khoản lỗ phải gánh chịu, các chi phí phát sinh,…Các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường, mức bồi thường sẽ dựa trên mức độ lỗi và khả năng kinh tế của doanh nghiệp có hành vi đưa thông tin sai gây thiệt hại.

Bồi thường thiệt hại do đưa thông tin saiBồi thường thiệt hại do đưa thông tin sai

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu giải quyết hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thẩm quyền giải quyết

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường là Tòa án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn có trụ sở, cư trú, làm việc theo quy định tại Khoản 6 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc có thể lựa chọn Tòa án Nhân dân quận, huyện nơi người khởi kiện cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra thiệt hại giải quyết theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 nếu hai bên không có thỏa thuận chọn nơi giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, đối với trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh về hành vi đưa thông tin sai gây thiệt hại của đối thủ
  • Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao y) hoặc Giấy tờ chứng minh nhân thân (bản sao y) của người khởi kiện và người bị kiện
  • Các giấy tờ liên quan khác

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Về thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.

Theo quy định  tại Điều 190, 191, 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về trình tự giải quyết đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường như sau:

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện kèm theo hồ sơ khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
  • Bước 2: Tòa án cấp giấy xác nhận đã nhận đơn sau khi nhận được đơn khởi kiện
  • Bước 3: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện
  • Bước 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày được phân công xem xét đơn, Thẩm phán phải ra thông báo về kết quả xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khởi kiện được thụ lý thì phải thông báo ngay cho doanh nghiệp khởi kiện để doanh nghiệp khởi kiện làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
  • Bước 5: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí thì doanh nghiệp khởi kiện phải đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền làm thủ tục nộp tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
  • Bước 6: Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán thụ lý và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
  • Bước 7: Trong thời hạn 4 tháng (có thể gia hạn nhưng không quá 2 tháng) kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Bước 8: Trong thời hạn 4 tháng chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi mở phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
  • Bước 9: Trong thời hạn 1 tháng (trường hợp có lý do chính đáng thì tối đa 2 tháng), kể từ ngày ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án.
  • Bước 10: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án giao, gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm Tòa án đã tuyên thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thì một trong các bên có quyền kháng cáo lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

>>> Xem thêm: Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh nào đối thủ có thể bị khiếu nại

Luật sư tư vấn đòi bồi thường khi công ty đối thủ đưa thông tin sai gây thiệt hại

  • Nghiên cứu, tư vấn phương án xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh cho khách hàng
  • Soạn thảo các đơn từ, văn bản và tư vấn cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ
  • Tư vấn hướng giải quyết khi công ty đối thủ đưa thông tin sai sự thật
  • Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan chức năng trong suốt quá trình giải quyết
  • Đai diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
  • Các công viêc khác theo thỏa thuận và theo quy định.

Như vậy, trường hợp công ty đối thủ có hành vi đưa thông tin sai sự thật về hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật cạnh tranh 2018 và sẽ phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63.63.87 hoặc email pmt@luatlongphan.vn để được tư vấn luật kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 5 (49 votes)

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8