Cách xử lý khi di chúc để lại quyền sử dụng đất cho người ở nước ngoài

Cách xử lý khi di chúc để lại quyền sử dụng đất cho người ở nước ngoài là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bộ luật Dân sự 2015 cho phép người để lại di chúc được quyền định đoạt ai sẽ là người được hưởng di sản thừa kế. Người định cưnước ngoài có thể được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin cần thiết.

Di chúc để lại đất đai cho người ở nước ngoàiDi chúc để lại đất đai cho người ở nước ngoài

Quy định pháp luật về lập di chúc

Quyền của người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, người lập di chúc có quyền như sau:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản thừa kế.
  • Phân định di sản cho từng người thừa kế.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Để được công nhận là di chúc hợp pháp, di chúc phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý (trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi).
  • Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng chứng thực (trường hợp di chúc của người bị hạn chế thể chất hoặc người không biết chữ).

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 630 BLDS 2015

>>> Xem thêm: Có thể lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng?

Lập di chúc để lại đất cho người ở nước ngoài

Người ở nước ngoài được hiểu như thế nào?

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Theo đó, Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) gồm 2 nhóm đối tượng:

  • Công dân nước Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
  • Người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

CSPL: khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Có được lập di chúc để lại đất cho người ở nước ngoài không?

Theo khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

Với quy định này, người lập di chúc có quyền quyết định ai sẽ là người được thừa kế và ai không được phép hưởng phần di sản thừa kế.

Về nguyên tắc, pháp luật hoàn toàn tôn trọng quyền tự định đoạt và ý chí nguyện vọng của người đã mất đối với phần di sản thừa kế được để lại. Do đó, người lập di chúc có quyền để lại đất đai cho người ở nước ngoài nếu đối tượng được hưởng đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

Người ở nước ngoài có được nhận thừa kế đất đai tại Việt Nam

Người ở nước ngoài (hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài) thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng ghi nhận những trường hợp không được hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản.
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản trong việc lập di chúc; giả di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc.

Người ở nước ngoài không bị loại trừ các trong trường hợp nhận thừa kế, tuy nhiên, nếu như người thừa kế đó thuộc một các hành vi vi phạm nêu trên thì không được quyền hưởng tài sản thừa kế, trừ khi người để lại di chúc vẫn có nguyện vọng.

Tuy nhiên, đối với người Việt Nam định cư nước ngoài nhưng thuộc đối tượng không được phép mua nhà ở Việt Nam thì không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất nhận thừa kế.

Cơ sở pháp lý: Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015; điểm đ khoản 1 Điều 169, khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.

Điều kiện để người ở nước ngoài nhận thừa kế đất đai tại Việt NamĐiều kiện để người ở nước ngoài nhận thừa kế đất đai tại Việt Nam

Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất cho người ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người khai nhận nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan thực hiện công chứng tại nơi có bất động sản.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật. Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản, hoặc nơi tạm trú cuối cùng nếu không xác định được nơi thường trú.

Khi di sản thừa kế là bất động sản ở nhiều địa phương thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.

Bước 3: Trả kết quả

Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Tiến hành thực hiện việc đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý

Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, chuyên viên sẽ hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ.

Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất nhận thừa kế.

Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân xã sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế.

Trường hợp người người thừa kế không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất nhận thừa kế.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng; Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận di sản đất đai thừa kế theo di chúc như thế nào?

Tư vấn xử lý khi người lập di chúc để lại đất cho người ở nước ngoài

Tư vấn giải quyết khi để lại đất đai cho người ở nước ngoàiTư vấn giải quyết khi để lại đất đai cho người ở nước ngoài

  • Giải đáp thắc mắc các quy định về di chúc, quyền của người lập di chúc, các điều kiện để di chúc hợp pháp.
  • Tư vấn khách hàng trường hợp nào người ở nước ngoài có quyền nhận thừa kế đất đai.
  • Tư vấn khách hàng về thủ tục khai nhận di sản thừa kế cho người ở nước ngoài.
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện trong trường hợp có tranh chấp di sản thừa kế trong di chúc.
  • Giải đáp khách hàng các quy trình thủ tục thực hiện khởi kiện tại Tòa án.
  • Luật sư tham gia tranh tụng trực tiếp tại phiên tòa, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
  • Luật sư đại diện khách hàng giải quyết công việc với cơ quan chức năng.
  • Các yêu cầu khác theo thỏa thuận.

Người ở nước ngoài (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) có thể được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc. Việc thừa kế được thực hiện thông qua thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 5 (34 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8