Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ

Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ là vấn đề mà nhiều người thắc mắc và lo lắng khi làm sổ đỏ. Việc xác định ranh đất là điều quan trọng để chủ thể sở hữu đất tránh đi các tranh chấp đất đai với các chủ thể có ranh giới đất liền kề. Đồng thời, nó cũng là điều kiện để xem xét cấp sổ đỏ. Bài viết dưới đây Luật Long Phan sẽ giải đáp và thông tin cụ thể vấn đề này đến Quý bạn đọc.

Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ

Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ

Ký giáp ranh đất là gì?

Ký giáp ranh đất có thể hiểu là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ. Việc ký giáp ranh đất nhằm chứng minh sự minh bạch đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề.

Cách xác định ranh giới thửa đất

Ranh giới giữa các bất động sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
  • Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

Bên cạnh quy định trên thì theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì việc xác định ranh giới thửa đất được quy định như sau:

  • Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
  • Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
  • Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định hiện hành, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo cơ chế “một cửa”. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tại Văn phòng Đăng ký đất đai (hiện tại là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp với UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Các bài viết liên quan đến thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bạn quan tâm:

Hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ

Theo khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì những trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng nhận như sau:

  • Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
  • Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;
  • Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;
  • Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
  • Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Như vậy, với quy định luật không có quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký; cấp Giấy chứng nhận vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh. Đồng thời, sau niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất mà không có ý kiến phán ánh thì cơ quan có thẩm sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được thực hiện khi chủ thể nộp hồ sơ yêu cầu hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Ký giáp ranh đất có bắt buộc tất cả hàng xóm giáp ranh đều có mặt

Luật sư tư vấn về việc làm sổ đỏ khi không ký giáp ranh đất

  • Tư vấn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Tư chuẩn bị các giấy tờ chứng mình nguồn gốc đất và có quyền sở hữu quyền sử dụng đất
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo các văn bản giấy tờ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đại diện khách hàng thực hiện các công việc với cơ quan thẩm quyền nếu trong quá trình làm sổ đỏ phát sinh tranh chấp chấp với chủ thể có ranh đất liền kề;
  • Tham gia tranh tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp;

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất hai ranh giới liền kề cần thủ tục gì?

Luật sư tư vấn về việc làm sổ đỏ khi không ký giáp ranh đất

Luật sư tư vấn làm sổ đỏ khi không ký giáp ranh đất

Như vậy, người sử dụng đất vẫn có thể làm sổ đỏ khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Trình tự thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo luật định. Chúng tôi tin rằng bài viết trên đây đã giải thích phần nào về vấn đề hàng xóm không ký giáp ranh thì khi yêu cầu cấp sổ đỏ có được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết không. Nếu quý bạn đọc còn thắc mắc hoặc khó hiểu vấn đề nào trong bài viết hoặc có nhu cầu tư vấn luật đất đai vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được luật sư nhà đất tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87