Thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Để vai trò đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, Luật cạnh tranh luôn quan tâm tới việc ngăn chặn, xử lý các hành vi có khả năng gây thiệt hại thông qua các quy định cấm và các chế tài xử lý vi phạm. Tuy nhiên có một số trường hợp được quy định miễn trừ. Luật Long Phan PMT chúng tôi sẽ hướng dẫn Quý khách hàng thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.

Thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

>> Xem thêm:THỦ TỤC TỐ CÁO ĐỐI THỦ KINH DOANH CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

Các trường hợp được miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

Theo quy định tại Điều 14 Luật cạnh tranh 2018 và Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng;
  • Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên quốc tế;
  • Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
  • Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán, không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.

Trong đó, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong trường hợp này bao gồm:

  • Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Thỏa thuận phân chia khách hàng, thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  • Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  • Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
  • Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
  • Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
  • Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
  • Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 20 Luật cạnh tranh 2018 quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này

Do đó, thẩm quyền ra quyết định cho việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia.

Thời hạn ra quyết định: 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi hết thời hạn 60 ngày nêu trên.

Thời hạn hưởng miễn trừ: Không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định

 Các trường hợp cạnh tranh bị cấm

Các trường hợp cạnh tranh bị cấm

>> Xem thêm:HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHIẾU NẠI VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA ĐỐI THỦ

Thủ tục đề nghị miễn trừ

Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật cạnh tranh 2018, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
  • Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;
  • Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
  • Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;
  • Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).

Nộp hồ sơ

Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Thụ lý hồ sơ

Khoản 2 Điều 16 Luật Cạnh tranh 2018, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.

Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.

  • Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Trường hợp cạnh tranh không lành mạnh

Trường hợp cạnh tranh không lành mạnh

>>Xem thêm: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHIẾU NẠI VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA ĐỐI THỦ

Thời hạn và kết quả giải quyết

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ lý do.

Theo Điều 20 Luật Cạnh tranh 2018.

  • Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
  • Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến câu hỏi “Thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm”. Quý bạn đọc còn bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp hoặc cần nhận được sự hỗ trợ từ Luật sư Nhà đất, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Trần Tiến Lực - Tác giả: Phạm Thị Hồng Hạnh

Phạm Thị Hồng Hạnh – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, hợp đồng và thừa kế. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ. Đạt sự tin tưởng của khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87