Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không?

Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024. Việc xác định quyền được bồi thường đối với đất hết hạn sử dụng cần căn cứ vào loại đất, thời điểm hết hạn và tình trạng thủ tục gia hạn của người sử dụng đất. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết điều kiện pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.

Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không?
Đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không?

Các trường hợp được bồi thường khi đất hết hạn sử dụng bị thu hồi

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể, đảm bảo việc bồi thường thỏa đáng ngay cả khi thời hạn sử dụng đất trên giấy tờ đã kết thúc.

Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân

Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất mà không cần làm thủ tục gia hạn như theo quy định tại khoản khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024.

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 cùng diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014, việc bồi thường được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 cũng cho phép hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà đủ điều kiện bồi thường về đất có thể được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. 

Tóm lại, hộ gia đình và cá nhân vẫn được bồi thường đầy đủ khi đất nông nghiệp hết hạn bị thu hồi. Đáng chú ý, chính sách bồi thường không chỉ linh hoạt về hình thức (bằng tiền, đất khác) mà còn mở ra cơ hội được nhận đất ở, giúp người dân có điều kiện tốt nhất để ổn định cuộc sống lâu dài.

Đất đã hết hạn nhưng đang làm thủ tục gia hạn và được chấp thuận cho gia hạn

Đất đã hết hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất đang thực hiện thủ tục gia hạn và được cơ quan Nhà nước chấp thuận gia hạn vẫn được bồi thường khi thu hồi. Cụ thể, trong trường hợp này, người sử dụng đất được xem là có quyền sử dụng đất hợp pháp và được áp dụng các quy định bồi thường như đất đang trong thời hạn sử dụng nếu đáp ứng các điều kiện được bồi thường đất tại Điều 95 Luật Đất đai 2024. 

Như vậy, có thể thấy rõ hai trường hợp chính được bồi thường khi đất hết hạn là đối với đất nông nghiệp được tự động gia hạn và đất đã có quyết định chấp thuận gia hạn từ cơ quan có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Sổ đỏ hết hạn sử dụng có được tiếp tục sử dụng không?

Các trường hợp còn lại không được bồi thường về đất

Các trường hợp đất hết hạn sử dụng không được bồi thường về đất bao gồm những trường hợp không thuộc diện đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhânhân và không đang trong quá trình gia hạn được chấp thuận. Tuy nhiên, người sử dụng đất vẫn được bồi thường các tài sản trên đất và hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo phương án bồi thường của từng dự án cụ thể.

Khi nhà nước thu hồi đất mà trên đất có tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất được bồi thường tài sản này theo quy định tại mục 3 chương VII Luật Đất đai 2024.

>>> Xem thêm: Tài sản trên đất của người khác có được bồi thường khi thu hồi?

Đất nông nghiệp được bồi thường khi thu hồi đất
Đất nông nghiệp được bồi thường khi thu hồi đất

Hướng xử lý khi bị từ chối bồi thường trái luật

Khi đối mặt với quyết định từ chối bồi thường trái luật, người sử dụng đất không nên hoang mang mà cần hành động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Pháp luật hiện hành cung cấp hai cơ chế hiệu quả để người dân thực hiện quyền này: Khiếu nại quyết định hành chính hoặc Khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án. 

Khiếu nại

Khiếu nại là phương thức được nhiều người dân lựa chọn khi cho rằng việc bồi thường đất không thỏa đáng hoặc bị từ chối bồi thường trái luật. Căn cứ Điều 237 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai không đúng quy định, xâm phạm quyền lợi.

Lưu ý: Thời hiệu khiếu nại theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 là 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường đất không thỏa đáng.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại gồm:

  • Đơn khiếu nại theo mẫu số 01 ban hành kèm Nghị định 124/2020/NĐ-CP;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;
  • Giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất như thông tin nộp lệ phí trước bạ, thuế đất khác;
  • Phương án đền bù đất đai của chính quyền địa phương;
  • Quyết định thu hồi đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng;
  • Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
  • Thông báo di dời, giải tỏa;
  • Quyết định về giá đất cụ thể;
  • Hình ảnh, sơ đồ, video, tài liệu chứng minh sự sai phạm. 

Bước 2: Nộp đơn khiếu nại: Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có thể nộp trực tiếp hoặc nộp đơn tại cơ quan giải quyết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 141/2025/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 

Bước 3: Thụ lý đơn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý.

Bước 4: Xác minh nội dung khiếu nại: Căn cứ Điều 29 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền kiểm tra lại quyết định hành chính và tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 5: Tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại khi yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau.

Bước 6: Ra quyết định giải quyết: Theo Điều 31 Luật Khiếu nại 2011, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, cơ quan giải quyết gửi quyết định cho người khiếu nại.

Bước 7: Trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì tiến hành khiếu nại lần hai (Điều 33 Luật Khiếu nại 2011).

Lưu ý: Về cơ bản thì quy trình giải quyết đơn khiếu nại của công dân trong quá trình khiếu nại lần hai tương tự lần đầu, chỉ khác ở thẩm quyền giải quyết khiếu nại lúc này thuộc về Chủ tịch UBND tỉnh theo điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 141/2025/NĐ-CP. 

Khởi kiện hành chính

Khởi kiện hành chính là biện pháp pháp lý khi việc khiếu nại không đạt kết quả hoặc người sử dụng đất muốn trực tiếp yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy trình của Luật Tố tụng hành chính 2015. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015, người khởi kiện có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. 

Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện và hồ sơ

  • Đơn khởi kiện hành chính theo mẫu số 01-HC ban hành kèm Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017;
  • Bản sao y quyết định hành chính bị khởi kiện;
  • Sao y Giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp;
  • Sao y quyết định thu hồi, cưỡng chế thu hồi (nếu có);
  • Sao y quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi bị xâm phạm;
  • Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người khởi kiện;
  • Giấy ủy quyền (nếu có người đại diện).

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền trong phạm vi lãnh thổ của mình theo quy định tại khoản 3.1 Điều 2 Luật số 85/2025/QH

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án: Tòa án kiểm tra hồ sơ và ra quyết định thụ lý vụ án ngày sau khi nhận được biên lai đóng tiền tạm ứng án phí của người khởi kiện và gửi cho các bên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý (Điều 125, khoản 1 Điều 126 Luật Tố tụng hành chính 2015).

Bước 4: Chuẩn bị xét xử Tòa án tiến hành các hoạt động chuẩn bị xét xử, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý theo khoản 1 Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử Tòa án tổ chức phiên tòa công khai để xét xử vụ án theo đúng quy định pháp luật.

Bước 6: Tuyên án: Tòa án ra bản án. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 7: Thực hiện kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, nếu một trong các bên nhận thấy rằng bản án chưa đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án theo khoản 1 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Bước 8: Thi hành án. Trường hợp hết thời hạn kháng cáo/kháng nghị mà không có yêu cầu kháng cáo/ kháng nghị bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật hoặc đã có bản án/ quyết định của tòa án cấp phúc thẩm thì sẽ thực hiện thi hành án theo quy định pháp luật

Tóm lại, khiếu nại và khởi kiện hành chính là hai công cụ pháp lý hữu hiệu để người dân phản đối các quyết định bồi thường không thỏa đáng. Dù lựa chọn phương thức nào, việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, tuân thủ đúng trình tự và thời hiệu pháp luật luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành công. 

Khiếu nại hành vi từ chối bồi thường trái luật
Khiếu nại hành vi từ chối bồi thường trái luật

Dịch vụ luật sư tư vấn khiếu kiện hành vi từ chối bồi thường trái luật tại Long Phan PMT

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư trọn gói trong lĩnh vực khiếu kiện các hành vi từ chối bồi thường đất đai trái luật. Đội ngũ luật sư của chúng tôi có kinh nghiệm trong việc xử lý các vụ việc tranh chấp đất đai, đặc biệt là các trường hợp liên quan đến đất hết hạn sử dụng bị từ chối bồi thường. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn toàn diện về quyền được bồi thường đất của người sử dụng đất;
  • Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, thu thập chứng cứ;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện và các đơn từ khác có liên quan trong quá trình giải quyết;
  • Tư vấn quy trình, thủ tục khiếu nại, khởi kiện hành chính tại Tòa;
  • Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý và tham gia các buổi đối thoại, làm việc của cơ quan;
  • Tham gia bảo vệ, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa;
  • Tư vấn thủ tục kháng cáo phúc thẩm (nếu có). 

Với phương châm “Tận tâm – Uy tín – Hiệu quả”, Long Phan PMT luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và nỗ lực tối đa để đạt được kết quả tốt nhất. Đặc biệt, chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các vụ việc phức tạp liên quan đến vấn đề này.

>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng

Câu hỏi thường gặp về đất hết hạn sử dụng có được bồi thường khi thu hồi

Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về quyền nghĩa vụ của mình khi nhà nước thu hồi đất hết hạn sử dụng, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi liên quan sau:

Nếu đã nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng chưa được duyệt thì có quyết định thu hồi đất, trường hợp này giải quyết ra sao?

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể cho trường hợp này. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đã nộp hồ sơ gia hạn đúng thời hạn, đầy đủ và hợp lệ theo quy định, cơ quan nhà nước có lỗi trong việc chậm trễ giải quyết, thì quyền lợi của người sử dụng đất có thể được xem xét dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Về cơ bản, việc bồi thường vẫn phải dựa trên việc đáp ứng các điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 tại thời điểm thu hồi.

Phân biệt rõ giữa “bồi thường về đất” và “bồi thường tài sản trên đất” khi đất hết hạn?

Sự phân biệt này được quy định rõ tại Chương VII Luật Đất đai 2024. “Bồi thường về đất” được quy định tại Mục 1 (từ Điều 95 đến Điều 102), là việc đền bù cho giá trị quyền sử dụng đất. “Bồi thường tài sản trên đất” được quy định tại Điều 103 (đối với nhà, công trình xây dựng) và Điều 104 (đối với cây trồng, vật nuôi), là việc đền bù cho giá trị của các tài sản hợp pháp gắn liền với đất, độc lập với việc có được bồi thường về đất hay không.

Cần những chứng từ chủ chốt nào để chứng minh đủ điều kiện bồi thường?

Các chứng từ chủ chốt được quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, bao gồm: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất hợp pháp; c) Các giấy tờ đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 135, 136 và 137 của Luật này. Đối với trường hợp gia hạn, cần có văn bản chấp thuận gia hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại (cải tạo, san lấp) có được bồi thường không?

Có. Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Ngay cả khi không đủ điều kiện được bồi thường về đất, nếu người sử dụng đất có các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư vào đất (như san lấp mặt bằng, cải tạo đất) và có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ chứng minh, thì sẽ được Nhà nước bồi thường các chi phí này.

Sử dụng đất sai mục đích khi hết hạn thì có được bồi thường không?

Sử dụng đất sai mục đích là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Theo khoản 2, Điều 118 Luật Đất đai 2024, trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được bồi thường về đất. Do đó, người sử dụng đất sai mục đích sẽ không được bồi thường về đất, và tùy theo mức độ vi phạm, việc bồi thường tài sản trên đất cũng có thể bị ảnh hưởng.

Kết luận

Việc xác định quyền được bồi thường khi đất hết hạn sử dụng bị thu hồi còn phù thuộc vào loại đất, quá trình gia hạn và còn các yếu tố khác. Khi gặp phải tình huống bị từ chối bồi thường trái luật, việc thực hiện đúng quy trình khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc về vấn đề này, hãy liên hệ hotline 1900 636387 để được tư vấn chuyên sâu và báo giá chi tiết.

Tags: , , , ,

Lê Ngọc Tuấn

Luật sư Lê Ngọc Tuấn –là một Luật sư dày dặn kinh nghiệm, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai. Với sự hiểu biết sâu rộng và nhiều năm cống hiến trong ngành, ông đã từng đảm nhiệm vai trò pháp lý quan trọng tại nhiều công ty lớn như: Công ty TNHH Dịch vụ - Tư vấn - Đầu tư - Bất động sản Tiến Phát; Công ty TNHH Đầu tư – Xây dựng Du lịch Đại Cát; Công ty Luật TNHH MTV Hải Châu; Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Tư vấn đầu tư Việt – Nhật, ... Và hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT. Chuyên môn của Luật sư Lê Ngọc Tuấn tập trung vào các lĩnh vực tư vấn pháp lý, thẩm định giá, đất đai và bất động sản. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và tâm huyết, ông đã hỗ trợ nhiều cá nhân và doanh nghiệp giải quyết các thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản. Chính khả năng xử lý tình huống linh hoạt và am hiểu về quy định pháp luật đã giúp ông mang lại sự an tâm và lợi ích tối đa cho khách hàng. Suốt quá trình hành nghề, Luật sư Lê Ngọc Tuấn đã xây dựng được uy tín lớn nhờ vào sự tận tâm và cam kết luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp. Ông hoạt động với triết lý làm việc “Tâm sáng - Lòng Trong - Vững chí,” luôn đặt giá trị công minh và chính trực lên hàng đầu. Đây cũng chính là nền tảng giúp ông định hướng rõ ràng trong mọi vụ việc, không ngừng phấn đấu để mang lại dịch vụ pháp lý minh bạch, chất lượng và tận tâm nhất cho từng khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87