Hợp đồng ký với chi nhánh của công ty có hiệu lực pháp luật không, chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và không phải là pháp nhân. Vậy khi giao kết hợp đồng với chi nhánh của công ty thì có hiệu lực pháp luật hay không? Sẽ có hậu quả như thế nào nếu hợp đồng ký kết với chi nhánh bị vô hiệu? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp một số vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, mời Quý bạn đọc cùng theo dõi.
Hợp đồng ký với chi nhánh của công ty có hiệu lực pháp luật không
Mục Lục
Chi nhánh của công ty ký hợp đồng với khách có hiệu lực không?
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Theo Điều 84 BLDS 2015 quy định chi nhánh không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Nói một cách khác, chi nhánh không được nhân danh chính mình mà chỉ có thể ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi ủy quyền của doanh nghiệp đối với người đứng đầu chi nhánh (ủy quyền bằng văn bản). Vậy hợp đồng giữa chi nhánh và khách hàng sẽ không có hiệu lực nếu chi nhánh tự ý ký kết.
>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng vô hiệu
Về năng lực ký kết hợp đồng của chi nhánh công ty
Căn cứ theo Điều 84 BLDS 2015:
- Chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, bao gồm cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
- Chi nhánh không phải là một pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
- Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh xác lập và thực hiện.
Bên cạnh đó, Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu chi nhánh để thực hiện ký kết các hợp đồng trong phạm vi quyền hạn của mình.
Người chịu trách nhiệm khi có tranh chấp hợp đồng xảy ra
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 6 Điều 44 BLDS 2015 thì pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh xác lập, thực hiện. Vì vậy, nếu có tranh chấp hợp đồng xảy ra, doanh nghiệp sẽ là người chịu trách nhiệm mà không phải là chi nhánh.
Người chịu trách nhiệm khi có tranh chấp hợp đồng xảy ra
Hậu quả khi hợp đồng ký kết với chi nhánh bị vô hiệu
Theo Điều 131 BLDS 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu bao gồm:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Bên cạnh đó, Điều 142 BLDS 2015 còn quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện:
- Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
- Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
- Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
- Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
- Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp người đại diện đã công nhận giao dịch.
- Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
>>> Xem thêm: Người giao kết hợp đồng không có thẩm quyền ký thì xử lý như thế nào?
Một số lưu ý về thẩm quyền ký kết hợp đồng trong công ty
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, công ty là một pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự nên có thể ký kết các hợp đồng liên quan đến việc phát triển công ty. Người có thẩm quyền thay mặt công ty ký kết hợp đồng phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Là đại diện hợp pháp của công ty: đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
- Có thẩm quyền quản lý, điều hành phù hợp với loại hợp đồng dự kiến ký kết.
Thẩm quyền trên được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp đối với từng loại hình doanh nghiệp, công ty khác nhau.
Một số lưu ý về thẩm quyền ký kết hợp đồng trong công ty
>>> Xem thêm: Có được ủy quyền cho công ty con thực hiện hợp đồng thi công xây dựng không?
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Long Phan về hiệu lực của hợp đồng ký với chi nhánh của công ty. Nếu Quý bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào khác, xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP của chúng tôi hỗ trợ chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.