Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn

Đơn yêu cầu cấp dưỡng sau ly hôn được gửi đến Cơ quan thi hành án để yêu cầu người cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi người này trốn tránh không muốn thực hiện. Sau đây chúng tôi xin trình bày một số thông tin liên quan đến đơn YÊU CẦU cấp dưỡng sau khi ly hôn và mẫu đơn tham khảo như sau.

Cấp dưỡng sau ly hôn là gì?

Cấp dưỡng sau ly hôn là gì?


==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN YÊU CẦU CẤP DƯỠNG SAU KHI LY HÔN

Cấp dưỡng là gì?

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

Chủ thể có nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng được phát sinh trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Sau khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại khoản 2 Điều 82, Điều 110 và Điều 115 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:

  • Cha/ mẹ không trực tiếp nuôi con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con;
  • Nghĩa vụ của chồng đối vợ và ngược lại nếu bên kia khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng và có lý do chính đáng.

Mức cấp dưỡng

Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mức cấp dưỡng được quy định như sau:

  • Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Đặc biệt, khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng

Phương thức cấp dưỡng

Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, phương thức cấp dưỡng được quy định như sau:

  • Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
  • Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hướng giải quyết khi người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Thứ nhất, người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Người có quyền yêu cầu này bao gồm:

  • Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Thứ hai, bất cứ người nào phát hiện hành vi không cấp dưỡng của người có nghĩa vụ đều có quyền tố giác tội phạm. Theo đó, tố giác về Tội trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Chế tài đối với chủ thể trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử phạt hành chính theo 144/2021/NĐ-CP, cụ thể

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Chủ thể trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu chế tài gì?

Chủ thể trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu chế tài gì??

Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng sau ly hôn

Đơn yêu cầu thi hành việc cấp dưỡng được ban hành kèm Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp về biểu mẫu trong thi hành án dân sự, gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  • Nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Lưu ý: Kèm theo đơn yêu cầu cấp dưỡng, phải có bản án, quyết định ly hôn cùng các tài liệu, giấy tờ kèm theo.

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Lê Ngọc Tuấn

Luật sư Lê Ngọc Tuấn –là một Luật sư dày dặn kinh nghiệm, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai. Với sự hiểu biết sâu rộng và nhiều năm cống hiến trong ngành, ông đã từng đảm nhiệm vai trò pháp lý quan trọng tại nhiều công ty lớn như: Công ty TNHH Dịch vụ - Tư vấn - Đầu tư - Bất động sản Tiến Phát; Công ty TNHH Đầu tư – Xây dựng Du lịch Đại Cát; Công ty Luật TNHH MTV Hải Châu; Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Tư vấn đầu tư Việt – Nhật, ... Và hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT. Chuyên môn của Luật sư Lê Ngọc Tuấn tập trung vào các lĩnh vực tư vấn pháp lý, thẩm định giá, đất đai và bất động sản. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và tâm huyết, ông đã hỗ trợ nhiều cá nhân và doanh nghiệp giải quyết các thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản. Chính khả năng xử lý tình huống linh hoạt và am hiểu về quy định pháp luật đã giúp ông mang lại sự an tâm và lợi ích tối đa cho khách hàng. Suốt quá trình hành nghề, Luật sư Lê Ngọc Tuấn đã xây dựng được uy tín lớn nhờ vào sự tận tâm và cam kết luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp. Ông hoạt động với triết lý làm việc “Tâm sáng - Lòng Trong - Vững chí,” luôn đặt giá trị công minh và chính trực lên hàng đầu. Đây cũng chính là nền tảng giúp ông định hướng rõ ràng trong mọi vụ việc, không ngừng phấn đấu để mang lại dịch vụ pháp lý minh bạch, chất lượng và tận tâm nhất cho từng khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87