Quy định về sử dụng chữ ký điện tử trên hợp đồng kinh tế đang ngày càng được biết đến và ưa chuộng hơn nhờ tính tiện lợi và khả năng bảo mật ngày càng tối ưu. Pháp luật ngày càng hoàn thiện quy định để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi giao kết hợp đồng bằng chữ ký điện tử. Như vậy, quy định của pháp luật về chữ ký điện tử khi sử dụng trên hợp đồng kinh tế như thế nào? bài viết này sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết.
Khái niệm chữ ký điện tử
Mục Lục
Chữ ký điện tử
Khái niệm
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu. Có thể hiểu một cách đơn giản rằng “Chữ ký điện tử” là một đoạn thông tin đi kèm với dữ liệu điện tử nhằm xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau:
- Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu.
- Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
>> Xem thêm: CÓ ĐƯỢC GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ KHÔNG?
Quy trình giao kết hợp đồng điện tử
- Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết tiến hành đặng nhập tài khoản hệ thống hợp đồng điện tử, tạo lập hợp đồng với đầy đủ các nội dung điều khoản, quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Bước 2: Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng
Người được đề nghị giao kết hợp đồng (khách hàng) Nhận email thông báo tự động, truy cập vào đường link hợp đồng không cần tài khoản đăng nhập hệ thống.
Duyệt trước nội dung hợp đồng và tiến hàng xác nhận đồng ý với những nội dung trong hợp đồng bằng cách ký số.
- Bước 3: Thực hiện hợp đồng
Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng, hệ thống gửi thông báo hoàn tất ký hợp đồng đến các bên. Lúc này, hợp đồng được lưu trữ và mã hoá giao kết hợp đồng.
Các bên chuẩn bị các công đoạn để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo như những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng điện tử.
Quy trình giao kết hợp đồng điện tử
Quy định về chữ ký điện tử trên hợp đồng
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định 130/2018/NĐ-CP có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Sử dụng chữ ký điện tử trên hợp đồng kinh tế
Ký hợp đồng điện tử
Những trường hợp được phép sử dụng chữ ký điện tử.
Theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2005, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch hoặc sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tuy nhiên, đối với chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Cách ký hợp đồng bằng chữ ký điện tử
Người ký chữ ký điện tử
- Người ký chữ ký điện tử hoặc người đại diện hợp pháp của người đó là người kiểm soát hệ thống chương trình ký điện tử và sử dụng thiết bị đó để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký.
- Có biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình.
- Nếu nhận thấy rằng chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sử kiểm soát của mình, phải kịp thời sử dụng các phương tiện thích hợp để thông báo cho các bên tranh chữ ký điện tử (đối tác, khách hàng,…) và cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp chữ ký điện tử đó có chứng thực.
Người chấp nhận chữ ký điện tử
- Bên chấp nhận chữ ký điện tử là bên đã thực hiện những nội dung trong thông điệp dữ liệu nhận được trên cơ sở tin vào chữ ký điện tử, chứng thư điện tử của bên gửi.
- Bên chấp nhận chữ ký điện tử tiến hành các biện pháp cần thiết để kiểm chứng mức độ tin cậy của một chữ ký điện tử trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó.
- Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh giá trị pháp lý của chứng thư điện tử và các hạn chế liên quan tới chứng thư điện tử trong trường hợp sử dụng chứng thư điện tử để chứng thực chữ ký điện tử.
>> Xem thêm: MẪU BẢN KHAI CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
Trên đây là bài viết tư vấn về Quy định sử dụng chữ ký điện tử trên hợp đồng kinh tế. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.