Giải quyết tranh chấp quyền giám hộ là một quy trình pháp lý phức tạp, phát sinh khi có mâu thuẫn trong việc xác định hoặc thay đổi người giám hộ cho các đối tượng yếu thế như người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, việc nắm vững các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp một lộ trình chi tiết, từ bước đánh giá tình trạng pháp lý, thu thập chứng cứ, hòa giải tại UBND xã cho đến thủ tục khởi kiện tại Tòa án, giúp Quý khách điều hướng hiệu quả trong các vụ việc liên quan.

Đánh giá tình trạng pháp lý về giám hộ và quyền giám hộ
Giám hộ và quyền giám hộ là những chế định pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người yếu thế trong xã hội. Khi phát sinh các vấn đề liên quan, việc đánh giá tình trạng pháp lý về giám hộ một cách toàn diện là bước đi đầu tiên và cần thiết.
Thứ nhất, xác định đối tượng giám hộ
Theo Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, các đối tượng được giám hộ bao gồm:
- Người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ;
- Người chưa thành niên có cha mẹ nhưng cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi cũng thuộc đối tượng được giám hộ;
- Những trường hợp cha mẹ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con hoặc không có điều kiện chăm sóc giáo dục con đều cần có người giám hộ;
- Người mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi.
Thứ hai, kiểm tra tình trạng đăng ký giám hộ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc giám hộ phải đăng ký. Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thì việc đăng ký giám hộ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, Quý khách cần liên hệ Ủy ban để kiểm tra, xác minh xem đã có đăng ký giám hộ hay chưa, ai là người giám hộ được đăng ký.
Ngoài ra, nếu nghi ngờ có di chúc liên quan đến việc chỉ định người giám hộ, Quý khách có thể tìm kiếm trong tài liệu cá nhân của người được giám hộ và liên hệ với các cơ quan công chứng để tra cứu di chúc để kiểm tra nội dung của di chúc, có xung đột lợi ích không.
Bên cạnh đó, trường hợp chỉ định người giám hộ thông qua thỏa thuận về người giám hộ theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 thì phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, Quý khách cũng cần kiểm tra xem văn bản thỏa thuận này có tồn tại hay không và nội dung trong văn bản này chỉ định người giám hộ như thế nào, người đó có đủ điều kiện để làm người giám hộ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 không.
Thứ ba, xác định phạm vi và đối tượng tranh chấp
- Tranh chấp xác định người giám hộ xảy ra khi nhiều người cùng nhận mình là giám hộ đương nhiên hoặc đề nghị chỉ định khác nhau. Theo Điều 52 và Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015, thứ tự người giám hộ đương nhiên được quy định rõ ràng đối với người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, vẫn có khả năng xảy ra tranh chấp giữa những người giám hộ hoặc trong việc cử người giám hộ nếu những đối tượng trên không có người giám hộ đương nhiên. Lúc này, Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ phù hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015.
- Yêu cầu thay đổi hoặc miễn nhiệm giám hộ phát sinh khi người giám hộ vi phạm nghĩa vụ, không còn đủ điều kiện theo Điều 49, Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc xung đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ cũng là căn cứ để yêu cầu thay đổi người giám hộ.
- Tranh chấp phạm vi quyền giám hộ liên quan đến quyết định nơi ở, học tập chăm sóc, quản lý định đoạt tài sản của người được giám hộ.
Đánh giá tình trạng pháp lý về giám hộ và quyền giám hộ không chỉ giúp giải quyết các mâu thuẫn mà còn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của người được giám hộ.
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giành quyền giám hộ cho người thân
Thu thập chứng cứ yêu cầu giải quyết trong tranh chấp quyền giám hộ
Sau khi đã xác định được tình trạng pháp lý, bước tiếp theo và mang tính quyết định chính là thu thập chứng cứ và chuẩn bị hồ sơ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Dưới đây là danh sách chi tiết các giấy tờ, tài liệu cần thiết Quý khách cần chuẩn bị để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người được giám hộ.
- Giấy tờ nhân thân như giấy khai sinh của người được giám hộ để xác định danh tính và mối quan hệ gia đình; CCCD của người xin làm giám hộ; Giấy đăng ký cư trú xác định nơi cư trú của người được giám hộ và người giám hộ theo Điều 42 Bộ luật Dân sự 2015;
- Giấy chứng tử của cha mẹ (nếu có) để chứng minh người chưa thành niên không còn cha mẹ; Quyết định của Tòa án về việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi;
- Tài liệu về điều kiện của người xin làm giám hộ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 như giấy chứng nhận nơi ở ổn định thể hiện khả năng cung cấp môi trường sống phù hợp cho người được giám hộ; Giấy xác nhận nghề nghiệp và thu nhập chứng minh khả năng tài chính đảm bảo chăm sóc người được giám hộ; Giấy khám sức khỏe từ cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng sức khỏe của người xin làm giám hộ; giấy tờ xác nhận về tư cách đạo đức tốt từ chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc; bản tóm tắt tiền án tiền sự để chứng minh không thuộc các trường hợp bị cấm làm người giám hộ; tài liệu về thời gian đã chăm sóc người được giám hộ;
- Chứng cứ về vi phạm của người giám hộ hiện tại (nếu yêu cầu thay đổi người giám hộ) như: Đơn tố giác hoặc đơn khiếu nại về hành vi vi phạm nghĩa vụ giám hộ của người giám hộ hiện tại; văn bản xác nhận từ trường học, hàng xóm, chính quyền địa phương về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ chăm sóc giáo dục hoặc Bệnh án hoặc giấy khám bệnh chứng minh người được giám hộ bị bỏ bê hoặc không được chăm sóc y tế đầy đủ;
- Ngoài ra, là các chứng cứ về việc sử dụng sai mục đích tài sản của người được giám hộ như sao kê tài khoản, hóa đơn chứng từ; biên bản làm việc với cơ quan chức năng về các vi phạm trong quản lý tài sản; lời khai của người chứng;
- Hồ sơ tài sản của người được giám hộ như: sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng bảo hiểm, chứng khoán và các tài sản khác để chứng minh nhu cầu quản lý/ bảo vệ.
Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu trên không chỉ đáp ứng đúng yêu cầu pháp luật mà còn là công cụ mạnh mẽ nhất để chứng minh yêu cầu của Quý khách là có cơ sở, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được giám hộ một cách hiệu quả và toàn diện.

Hòa giải tranh chấp quyền giám hộ tại UBND xã
Khi phát sinh tranh chấp quyền giám hộ, lựa chọn hòa giải tại UBND xã là một giải pháp thông minh và hiệu quả, dù không phải là thủ tục bắt buộc. Phương thức này không chỉ giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn mở ra cơ hội giải quyết mâu thuẫn trong ôn hòa trước khi phải tiến hành các thủ tục tố tụng phức tạp tại Tòa án.
Người yêu cầu nộp Đơn yêu cầu hòa giải đến UBND xã nơi người được giám hộ cư trú. Đơn cần nêu rõ nguyên nhân tranh chấp, yêu cầu cụ thể và đề xuất giải pháp hòa giải. Sau khi tiếp nhận đơn, UBND xã sẽ triệu tập các bên liên quan đến cuộc họp hòa giải.
- Nếu hòa giải thành công, biên bản hòa giải được lập có chữ ký của các bên và đại diện UBND xã. Biên bản hòa giải có giá trị pháp lý và các bên phải thực hiện theo thỏa thuận;
- Nếu hòa giải không thành công, UBND xã lập biên bản xác nhận việc hòa giải không thành. Biên bản này là một trong các căn cứ để người yêu cầu hòa giải khởi kiện ra Tòa án chứng minh rằng mình đã thiện chí thương lượng nhưng không thành công do đối phương không hợp tác hoặc không thể thống nhất được quan điểm.
Như vậy, quy trình hòa giải tranh chấp giám hộ tại UBND xã luôn mang lại giá trị pháp lý quan trọng, dù kết quả thành công hay thất bại. Một biên bản hòa giải thành sẽ chấm dứt tranh chấp một cách nhanh chóng, trong khi biên bản hòa giải không thành lại là chứng cứ quan trọng, thể hiện thiện chí của người yêu cầu.

Khởi kiện tranh chấp quyền giám hộ đến Tòa án có thẩm quyền
Khi quá trình hòa giải tranh chấp về quyền giám hộ không thành công, việc khởi kiện ra Tòa án là bước đi pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Vậy, trình tự, thủ tục khởi kiện để thay đổi người giám hộ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền giám hộ thuộc về Tòa án nhân dân khu vực. Người khởi kiện chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 nêu rõ thông tin về người khởi kiện, người bị kiện, nội dung tranh chấp và yêu cầu khởi kiện là thay đổi người giám hộ hoặc bỏ quyết định chỉ định người giám hộ, …
- Tài liệu chứng cứ kèm theo như đã nêu ở trên.
Bước 1: Tòa án tiếp nhận hồ sơ khởi kiện và cấp Giấy biên nhận hồ sơ cho người khởi kiện nếu nộp trực tiếp Tòa án tiến hành thủ tục xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Và ra một trong các thông báo sau trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Thụ lý vụ án và gửi thông báo cho người khởi kiện và các bên liên quan trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Trả lại đơn khởi kiện nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Tổ chức phiên tiếp cận công khai, chứng cứ và hòa giải, đưa vụ án ra xét xử tại Tòa án
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý, Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự để các bên trao đổi ý kiến một lần nữa. Trường hợp các bên thống nhất được ý kiến thì ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự (khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về các quy trình khởi kiện tranh chấp quyền giám hộ tại Tòa án, từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến giai đoạn hòa giải. Để đảm bảo quá trình khởi kiện diễn ra thuận lợi và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình, Quý khách nên tìm đến sự tư vấn và hỗ trợ từ các luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm.
Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền giải quyết tranh chấp quyền giám hộ
Dịch vụ luật sư chuyên nghiệp tại Luật Long Phan PMT giúp Quý khách hàng giải quyết hiệu quả các tranh chấp phức tạp về quyền giám hộ. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn xác định tình trạng pháp lý hiện tại và khả năng giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ, thu thập chứng cứ chứng minh cho yêu cầu;
- Soạn thảo đơn đề nghị hòa giải, đơn khởi kiện, đơn giải trình, khiếu nại hoặc tố cáo (nếu có);
- Đại diện theo ủy quyền thực hiện nộp đơn, theo dõi quá trình giải quyết và tham gia làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
- Đại diện tham gia phiên tòa để bảo vệ quyền lợi, hợp pháp;
- Tư vấn thủ tục kháng cáo (nếu có).
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn pháp luật, hỗ trợ chăm sóc khách hàng 24/7 để hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi tình huống khẩn cấp với mức phí dịch vụ hợp lý và được thỏa thuận rõ ràng ngay từ đầu.
Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp quyền giám hộ
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về các vấn đề xoay quanh việc giải quyết tranh chấp quyền giám hộ, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi có liên quan sau:
Án phí và chi phí tố tụng trong vụ án tranh chấp quyền giám hộ là bao nhiêu?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí được quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đối với tranh chấp về giám hộ, đây là vụ án dân sự không có giá ngạch (không định lượng được bằng tiền). Theo đó, mức án phí dân sự sơ thẩm phải nộp là 300.000 đồng, căn cứ vào Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Ngoài ra, các bên có thể phải chịu các chi phí tố tụng khác như chi phí giám định, định giá tài sản… nếu có yêu cầu được liệt kê tại Điều 3 Pháp lệnh về chi phí tố tụng 2024.
Nếu hòa giải tại Tòa án không thành, quy trình tố tụng tiếp theo là gì?
Khi hòa giải không thành, Thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử. Cụ thể, Thẩm phán sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Ý kiến của người được giám hộ có được xem xét không?
Có. Pháp luật đặc biệt tôn trọng ý kiến của người được giám hộ. Cụ thể, khoản 2 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ: “Khi cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này”. Đối với người có khó khăn trong nhận thức, Tòa án cũng sẽ xem xét nguyện vọng của họ nếu họ có khả năng biểu đạt ý chí một cách rõ ràng.
Tổng thời gian giải quyết một vụ án tranh chấp giám hộ tại Tòa án là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án dân sự (bao gồm tranh chấp giám hộ) là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Thời gian này chưa bao gồm thời gian kháng cáo, kháng nghị (nếu có).
Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ người được giám hộ không?
Có. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền và lợi ích của người được giám hộ theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm “cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định”, “giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục” được liệt kê tại Điều 114 của Bộ luật này.
Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án, tôi phải làm gì?
Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn này tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết (Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Kết luận
Giải quyết tranh chấp quyền giám hộ là quy trình từ đánh giá tình trạng pháp lý, thu thập chứng cứ, hòa giải đến khởi kiện sẽ đảm bảo bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho người được giám hộ. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc về cách thức giải quyết tranh chấp này, hãy liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và nhận hỗ trợ kịp thời trong mọi vấn đề về tranh chấp quyền giám hộ.
Tags: Giám hộ, Người được giám hộ, Thủ tục khởi kiện, Tranh chấp quyền giám hộ
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.