Hướng dẫn thủ tục khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp đang hoạt động. Các dạng của hành vi này không phải doanh nghiệp nào cũng đủ khả năng nhận ra quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Bài viết sau đây sẽ tư vấn cụ thể cho bạn đọc về vấn đề trên.
Mục Lục
Cạnh tranh không lành mạnh được pháp luật hiểu như thế nào?
Hành vi không lành mạnh được định nghĩa tại Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
- Hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh.
- Các hành vi trên phải gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
Ta có thể hiểu đây là khái niệm chung nhất về cạnh tranh không lành mạnh.
- Ở đây một hành vi được xem là hành vi cạnh tranh không lành thì phải hội tụ đủ 2 yếu tố trên đó là phải có các hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực,… và điều kiện còn lại chính là hành vi này phải gây ra thiệt hại hoặc có thể gây ra thiệt hại.
- Có thể gây thiệt hại tức là chưa cần phải có thiệt hại thực tế mà chỉ cần được nhận thấy là trong tương lai sẽ xảy ra thiệt hại thì vẫn được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
>>> Xem thêm: Khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.
Từ định nghĩa ở phần trên thì ta có thể thấy được không phải các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều bị cấm. Mà các hành vi bị cấm ở đây được quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 cụ thể như sau:
- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức như tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức như đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác. Một số Luật khác có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Ngân hàng, Luật Thương mại vvv.
Lưu ý: Việc vi phạm các quy định của Luật Cạnh tranh không chỉ bị xử phạt về Hành chính mà còn có thể liên quan đến việc chịu trách nhiệm Hình sự
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ-nhãn hiệu độc quyền tại TP.HCM
Thủ tục khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ.
Bước 1. Nộp đơn khiếu nại
Theo quy định tại điều 77 Luật cạnh tranh 2018 có quy định về khiếu nại vụ việc cạnh tranh cụ thể như sau:
- Khi mà các tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh thì họ sẽ có quyền thực hiện khiếu nại nó đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
- Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
- Hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành; Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp; Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
Lưu ý: Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Bước 2. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền
Điều 78 Luật này có quy định:
- Trong thời hạn “ 07 ngày ” làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại;
- Trong thời hạn “ 15 ngày ”kể từ ngày ra thông báo cho bên khiếu nại, bên bị khiếu nại thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp tục xem xét hồ sơ khiếu nại;
Lưu ý: Trong thời hạn trên thì bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Bước 3. Xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về vụ việc cạnh tranh
- Khi hết thời hạn “ 07 ngày ” nêu ở trên nếu nhận định hồ sơ trên là đầy đủ, hợp lệ thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
- Tiếp tục trong thời hạn “ 15 ngày ” tiếp theo kể từ ngày đưa ra thông báo trên nếu xét thấy trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu về hồ sơ thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
- Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá “ 30 ngày ” kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại.
Lưu ý: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá “ 15 ngày ” theo đề nghị của bên khiếu nại.
Trường hợp không đồng ý với các quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.
- Nếu không đồng ý về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thì các bên sẽ có thể tiếp tục khiếu nại quyết định xử lý này đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Mục 5 Luật Cạnh tranh 2018 quy định cụ thể về thủ tục trên.
- Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính
- Thời hạn khởi kiện là “ 30 ngày ” kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Để được tư vấn cụ thể hơn về việc khiếu kiện các quyết định Hành chính bạn đọc xem thêm tại:
>> Tham khảo thêm: Tư vấn luật hành chính
Trên đây là bài viết về hướng dẫn thủ tục khiếu nại hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN DOANH NGHIỆP, nhu cầu về LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP, LUẬT SƯ KHỞI KIỆN hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 để được phía công ty chúng tôi tư vấn pháp luật. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.