Hướng dẫn thủ tục nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Thủ tục nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài dựa trên những quy định cụ thể tại Luật Nuôi con nuôi. Theo đó, để được nhận con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ các thủ tục và điều kiện mà pháp luật quy định. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về thủ tục nhận nuôi con để bảo lãnh ra nước ngoài, mời quý khách hàng tham khảo.

Nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Điều kiện nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi

Thứ nhất, trường hợp nhận nuôi con nuôi trong nước để bảo lãnh ra nước ngoài.

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
  • Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện người nhận nuôi con nuôi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở đảm đảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Thứ hai, trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài để bảo lãnh ra nước ngoài.

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm các điều kiện sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
  • Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Theo đó Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện của người nhận nuôi con nuôi bao gồm:

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Như vậy, để được nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài thì người nhận nuôi vừa đáp ứng các điều kiện của pháp luật nước ngoài và cả pháp luật Việt Nam tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

>>>Xem thêm: Có được nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi không

Điều kiện đối với người được nhận nuôi

Theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:

Trẻ em dưới 16 tuổi

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi

Như vậy, giống như người nhận nuôi thì người được nhận nuôi cũng phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật nêu trên.

Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận việc nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Đối với việc nhận nuôi con nuôi trong nước, cơ quan có thẩm quyền chứng nhận việc nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

  • Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi
  • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi

Đối với việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền chứng nhận việc nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 và Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP cụ thể sau đây:

  • Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
  • Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

>>>Xem thêm: Vợ nhận con nuôi có cần sự đồng ý của chồng không 

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi

  1. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước

Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi
  1. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thứ nhất, Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi.

Theo quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 5 và Điều 3 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, hồ sơ của người nhân nuôi con nuôi bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
  • Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
  • Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh

Ngoài ra, Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.

  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
  • Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
  • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Thứ hai, Hồ sơ của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thì giấy tờ nhận con nuôi là người Việt Nam theo căn cứ Điều 41 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Lưu ý:

Hồ sơ của người nhận con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

>>>Xem thêm: Mẫu đơn xin nhận con nuôi

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

Thứ nhất, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

Theo quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng

Thứ hai, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi có yếu tố nước ngoài

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010, Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Ngoài ra, còn chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
  • Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi 2010 nhưng không thành.

>>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Căn cứ từ Điều 19 đến Điều 22 Luật Nuôi con nuôi 2010,  mục 1 Chương 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP và Nghị định 24/2019  thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi

Người nhận con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan

  • Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan quy định tại Điều 20 Luật Nuôi con nuôi 2010
  • Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký nhận nuôi con nuôi và trao giấy chứng nhận

  • UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
  • UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010
  • Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010
  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi

Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì quý khách hàng có thể bài viết dưới đây.

Xem thêm: Thủ tục công nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài mới nhất

Tư vấn nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài

Để đảm bảo cho quá trình nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài được thuận tiện và nhanh chóng, Luật Long Phan PMT hỗ trợ khách hàng các dịch vụ sau đây:

  • Tư vấn điều kiện nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài;
  • Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài;
  • Tư vấn cơ quan có thẩm quyền để đăng ký nhận con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài;
  • Đại diện ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Hướng dẫn khách hàng làm các giấy tờ xác nhận theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Hướng dẫn nhận nuôi con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài

Hướng dẫn nhận nuôi con nuôi bảo lãnh ra nước ngoài

Như vậy, muốn nhận nuôi con nuôi để bảo lãnh ra nước ngoài cần phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Điều này vừa giúp chúng ta đảm bảo về mặt pháp lý và vừa tiết kiệm thời gian, chi phí. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình hoặc vui lòng liên hệ tới số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể nhất.

Scores: 4.7 (68 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8