Nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự

Luật Long Phan sẽ tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự cho các bạn đọc trong bài viết dưới đây. Nghĩa vụ chứng minh chứng cứ của các đương sự trong tố tụng dân sự có thể xem như là một nguyên tắc hoạt động khi mà thu thập, giao nộp chứng cứ vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của đương sự

Nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sựNghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự

Quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng

Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự là nghĩa vụ tố tụng của đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Tòa án trong việc làm rõ các tình tiết của vụ việc dân sự.

Nghĩa vụ chứng minh của đương sự có thể hiểu là đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, đưa ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, hoặc trình bày bằng lời nói, lập luận phù hợp với các chứng cứ khác để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình

>>> Xem thêm: Quy định về người làm chứng trong tố tụng dân sự

Nghĩa vụ chứng minh, chứng cứ của đương sự

Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

Nội dung xuyên suốt của nguyên tắc này là thu thập, giao nộp chứng cứ vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của đương sự, cũng như mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác nhằm chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa án tuyên một bản án hoặc quyết định đúng pháp luật và phù hợp với thực tế khách quan, phù hợp với những chứng cứ đã thu thập, giao nộp và dùng để chứng minh trong quá trình tố tụng.

Trong tranh chấp dân sự “Người nào đề ra một luận điểm cần có chứng cứ thì phải chứng minh”. Theo quy tắc này, mỗi bên đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh những sự kiện, tình tiết mà mình đã viện dẫn làm cơ sở cho những yêu cầu và phản đối của mình, hay nói một cách giản đơn là khẳng định một sự việc gì thì phải chứng minh sự việc ấy. Tùy thuộc vào vai trò, địa vị tố tụng của các đương sự và ở từng giai đoạn tố tụng cụ thể, các đương sự chứng minh có quyền, nghĩa vụ tham gia vào quá trình chứng minh các sự kiện, tình tiết của vụ việc ở những phạm vi và mức độ khác nhau.

Khi đưa ra yêu cầu thì nguyên đơn phải chứng minh cho yêu cầu của mình đối với bị đơn, tức là phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia nghiên cứu chứng cứ, tham gia hỏi, tranh luận… để chứng minh, bởi vì bị đơn được suy đoán là không có bất cứ trách nhiệm gì với nguyên đơn cho đến khi trách nhiệm của bị đơn chưa được chứng minh. Trong trường hợp đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ các chứng cứ thì đương sự phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó.

Trong tiến trình phát triển của hoạt động chứng minh, quyền và nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể chứng minh không bất biến mà trong điều kiện nhất định, nó có thể di chuyển từ một bên đương sự này sang một bên đương sự khác; từ nguyên đơn sang bị đơn khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, hoặc khi bị đơn muốn viện dẫn những sự kiện, tình tiết nhằm bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn.

Trong tiến trình phát triển của hoạt động chứng minh, quyền và nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể chứng minh không bất biến mà trong điều kiện nhất định, nó có thể di chuyển từ một bên đương sự này sang một bên đương sự khác; từ nguyên đơn sang bị đơn khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, hoặc khi bị đơn muốn viện dẫn những sự kiện, tình tiết nhằm bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn.

CCPL: Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

>>> Xem thêm: Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ

Những trường hợp, tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Những trường hợp, tình tiết, sự kiện không phải chứng minhNhững trường hợp, tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Những trường hợp đương sự không phải chứng minh

Những trường hợp đương sự không phải chứng minh thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người, theo đó đương sự được loại trừ một phần nghĩa vụ chứng minh khi:

  • Người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Trong trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện – bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.
  • Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động

CCPL: Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Những tình tiết, sự kiện đương sự không phải chứng minh

Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, khi những tình tiết, sự kiện mà đương sự đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của mình được các đương sự khác thừa nhận hoặc ngay bản thân tình tiết, sự kiện đó đã hàm chứa sẵn giá trị chứng minh thì đương sự có thể được loại trừ nghĩa vụ chứng minh. Thực tế, quy định này nhằm loại bỏ những hoạt động chứng minh không cần thiết có thể làm mất thời gian của đương sự và tòa án.

Thứ nhất, nhóm tình tiết, sự kiện mà bản thân nó đã chứa đựng sự thật khách quan, bao gồm: Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được tòa án thừa nhận (phải là những tình tiết, sự kiện có tính khách quan). Những tình tiết, sự kiện được xác định trong bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc những tình tiết, sự kiện đã được ghi nhận trong văn bản công chứng, chứng thực hợp pháp.

Thứ hai, là nhóm những tình tiết, sự kiện mà bị đơn thừa nhận hoặc không phản đối (trong trường hợp vụ án có người đại diện tham gia thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện).

CCPL: Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự

Luật sư Tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sựLuật sư Tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự

  • Tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự
  • Tư vấn các vấn đề pháp lí liên quan
  • Hỗ trợ sắp xếp và phân tích chứng cứ
  • Tư vấn thủ tục tố tụng dân sự

Nội dung bài viết trên tư vấn nghĩa vụ chứng minh chứng cứ trong tố tụng dân sự. Nếu có thắc mắc về nội dung trên hoặc có nhu cầu gặp LUẬT SƯ DÂN SỰ trao đổi trực tiếp về thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hãy liên hệ thông qua hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời mọi vướng mắc pháp lý

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87