Người mượn đất xây nhà không xin phép phải giải quyết thế nào?

Người mượn đất xây nhà không xin phép phải giải quyết thế nào ?, đây là một vấn đề thường xuyên xảy ra trên thực tế xoay quanh những vấn đề về việc phải xử lý thế nào khi cho mượn hoặc xin đất và người mượn đó lại xây nhà, sửa chữa không xin phép dẫn đến những rắc rối về việc liệu nhà đó có cần phải được cấp phép xây dựng hay không, tranh chấp về các loại giấy phép trong lĩnh vực nhà đất. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách giải quyết việc người mượn đất xây nhà không xin phép.

Mượn đất xây nhà không xin phép

Người mượn đất xây nhà không xin phép phải giải quyết thế nào?

Quy định pháp luật về nguồn gốc sử dụng đất

Xác minh nguồn gốc sử dụng đất là điều kiện rất quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai, là bằng chứng thừa nhận việc sử dụng đất của bên cho mượn là hợp pháp, có cơ sở để thực hiện đòi lại đất đã cho mượn. Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị xác minh nguồn gốc sử dụng đất;
  • Các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bô sung tại Khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phối hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã xác nhận.

Quy định pháp luật

Quy định pháp luật về nguồn gốc sử dụng đất

>>>Xem thêm: Đất Bị Người Khác Đứng Tên Sổ Đỏ Thì Lấy Lại Bằng Cách Nào?

Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Nếu như đôi bên có xác lập hợp đồng cho mượn đất, có thể căn cứ theo Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho mượn có thể thực hiện đòi lại đất từ bên mượn nếu bên mượn đã đạt được mục đích của việc mượn đất, hoặc tùy vào bên cho mượn mong muốn lấy lại đất tùy vào nhu cầu sử dụng khi trong trường hợp cấp bách thì có thể đòi lại đất từ bên mượn nhưng phải báo trước với bên mượn một khoảng thời gian hoặc đòi lại khi bên mượn không sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.

Căn cứ theo Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản:

  • Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật;
  • Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thể hiện rằng Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ sở hòa giải.

>>>Xem thêm: Đất dính quy hoạch có bán được không?

Hướng giải quyết việc người mượn đất xây nhà không xin phép

Nếu như đôi bên có giấy tờ chứng minh việc cho mượn đất thì cụ thể trong trường hợp này, căn cứ theo khoản 2 Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên mượn đất đã tự ý xây nhà trên phần đất mượn mà không xin phép bên cho mượn, vì vậy bên mượn đã không sử dụng đúng mục đích đã giao kết trên hợp đồng mượn đất và bên cho mượn có thể thực hiện quyền đòi lại đất của mình một cách hợp pháp.

Trên tinh thần của pháp luật, bên cho mượn có thể dựa vào hợp đồng cho mượn đất để thực hiện hòa giải với bên mượn nhằm đòi lại đất. Đồng thời có thể thực hiện các biện pháp nhằm tự bảo vệ, ngăn chặn bên mượn đất đang thực hiện xây nhà trái phép, thực hiện thủ tục xin cấp sổ hồng bằng các biện pháp không trái quy định pháp luật.

Nếu như đôi bên không xác lập hợp đồng cho mượn đất, không thể thực hiện tự hòa giải có thể dựa vào đơn xác minh nguồn gốc đất để nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bên mượn đất có thể bị phạt hành chính đồng thời phải thực hiện khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đó là phá dỡ nhà.

Sau khi thực hiện hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nhưng không thành, bên cho mượn đất có thể thực hiện thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên mượn đất phải trả lại đất theo đúng quy định của pháp luật.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo giấy báo của Tòa án. Vụ án được thụ lý kể từ thời điểm Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, kể từ ngày thụ lý là từ 04 đến 06 tháng.

Hướng giải quyết

Hướng giải quyết việc người mượn đất xây nhà không xin phép

>>>Xem thêm: Thủ Tục Kiện Đòi Lại Nhà Cho Thuê Do Người Thuê Không Trả

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn là 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Kết quả xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của các bên.

Hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân  dân cấp xã gồm:

  • Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh khác như hợp đồng cho mượn đất (nếu có).

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  thì bên khởi kiện có thể thực hiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:

Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ -HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)). Nội dung đơn khởi kiện còn được quy định tại khoản 4, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh đính kèm theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn đất,…

Vai trò luật sư giải quyết người mượn đất xây nhà không xin phép

Tư vấn và tham gia giải quyết việc người mượn đất xây nhà không xin phép được thực hiện bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực đất đai. Công việc của luật sư đồng hành cùng khách hàng xuyên suốt quá trình có thể kể đến như:

  • Giải đáp về hành vi xây nhà không xin phép trên đất mà khách hàng đã cho người đó mượn;
  • Tư vấn hướng giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Tham gia soạn thảo văn bản và thu thập các tài liệu;
  • Tham gia tranh tụng tại phiên Tòa;
  • Các công việc liên quan khác trong việc giải quyết người mượn đất xây nhà không xin phép,

Công ty Luật Long Phan PMT đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.

Trên đây là bài viết hướng dẫn việc người mượn đất xây nhà không xin phép phải giải quyết thế nào, nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc pháp lý nào xoay quanh việc giải quyết thế nào đối với người mượn đất xây nhà không xin phép hoặc các vấn đề khác liên quan đến pháp luật đất đai có thể liên hệ thể liên hệ đến số tổng đài 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI giải đáp thắc mắc.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87