29

Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm: Phải làm gì?

Khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm, một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật, đương sự vẫn có cơ hội đề nghị xem xét lại. Quyền này được thực hiện thông qua hai thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm và tái thẩm, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Mỗi thủ tục có căn cứ, thời hiệu và quy trình riêng biệt, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Bài viết của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các phương thức này.

Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm thì làm thế nào?
Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm thì làm thế nào?

Nội Dung Bài Viết

Đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm vụ án khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm

Thủ tục giám đốc thẩm là một cơ chế đặc biệt trong tố tụng dân sự, cho phép xét lại bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị do có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật hoặc vi phạm nghiêm trọng về thủ tục. Đây không phải là một cấp xét xử thứ ba mà là một phương thức xem xét lại tính hợp pháp của bản án, quyết định đã có hiệu lực, nhằm khắc phục những sai sót nghiêm trọng của các Tòa án cấp dưới. 

Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm là một quyền của đương sự được pháp luật ghi nhận tại  Khoản 23 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015).

Thời hiệu đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm

Thời hiệu là yếu tố tiên quyết mà đương sự phải xem xét khi thực hiện thủ tục đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm. 

Theo Khoản 1 Điều 327 BLTTDS 2015, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. 

Theo Điều 334 BLTTDS 2015 quy định thời hạn để người có thẩm quyền kháng nghị ra quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng dự liệu trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời hạn kháng nghị thêm 02 năm nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:

  • Đương sự đã nộp đơn đề nghị trong thời hạn 03 năm đầu tiên và sau khi hết thời hạn này vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
  • Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của BLDS 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Căn cứ đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm

Để đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, đương sự phải chứng minh bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải có một trong các vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTDS 2015:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Đây là trường hợp nhận định của Tòa án mâu thuẫn với các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ. Ví dụ: Tòa án không triệu tập hợp lệ đương sự, không tống đạt các văn bản tố tụng, ảnh hưởng đến quyền tham gia phiên tòa, quyền tranh luận của họ.
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Ví dụ: áp dụng sai văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng văn bản đã hết hiệu lực.

Thẩm quyền tiếp nhận đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm

Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm được nộp tại Tòa án hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Theo Điều 331 BLTTDS 2015 sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025, những người có thẩm quyền kháng nghị bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Đơn và thành phần hồ sơ đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm

Hồ sơ đề nghị kháng nghị là cơ sở để người có thẩm quyền xem xét. Theo Điều 328 BLTTDS 2015, hồ sơ đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm:

  1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm. Đơn phải có các nội dung chính sau đây:
  • Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
  • Tên, địa chỉ của người đề nghị;
  • Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
  • Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
  1. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị đề nghị xem xét.
  2. Tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho yêu cầu đề nghị là có căn cứ và hợp pháp.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm

Thời hạn xem xét giải quyết

Pháp luật không quy định thời hạn cụ thể để người có thẩm quyền phải ra quyết định kháng nghị hay không. 

Tuy nhiên, Điều 329 BLTTDS 2015 quy định Tòa án, Viện kiểm sát sau khi thụ lý đơn sẽ phân công người có trách nhiệm (Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thẩm tra viên Tòa án) nghiên cứu hồ sơ và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp đơn chưa đủ điều kiện, người nộp đơn được yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng.

Kết quả giải quyết

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành kháng nghị: Nếu xét thấy đề nghị có căn cứ, người có thẩm quyền sẽ ra Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm theo Điều 333 BLTTDS 2015. Quyết định này cùng hồ sơ vụ án sẽ được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm để mở phiên tòa xét xử.

Trường hợp không ban hành kháng nghị: Nếu xét thấy không có căn cứ để kháng nghị, Tòa án hoặc Viện kiểm sát sẽ ra thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không kháng nghị cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị.

>>>Xem thêm: Quy định về trình tự, thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự có hiệu lực

Đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự
Đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm vụ án dân sự

Đề nghị kháng nghị tái thẩm khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm

Khác với giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm được áp dụng khi xuất hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, mà khi xét xử Tòa án và đương sự không thể biết được. Bản chất của tái thẩm, theo Điều 351 BLTTDS 2015, là để sửa chữa sai lầm về mặt thực tế, sự thật khách quan của vụ án, không phải sai lầm về áp dụng pháp luật. 

Thời hiệu đề nghị kháng nghị tái thẩm

Căn cứ Điều 355 BLTTDS 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (theo Điều 352 BLTTDS 2015). Thời điểm “biết được” là một mốc thời gian linh hoạt, phụ thuộc vào thời điểm các tình tiết mới được phát hiện và báo cáo cho người có thẩm quyền.

Căn cứ đề nghị kháng nghị tái thẩm

Đề nghị kháng nghị tái thẩm phải dựa trên một trong các căn cứ đặc biệt quy định tại Điều 352 BLTTDS 2015, gồm:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án. Đây phải là tình tiết có thể làm thay đổi cơ bản nội dung phán quyết của Tòa án.
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ.
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
  • Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước khác mà Tòa án đã căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Thẩm quyền tiếp nhận đề nghị kháng nghị

Căn cứ Điều 354 BLTTDS 2015, được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025, quy định thẩm quyền kháng nghị tái thẩm như sau:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Đơn và thành phần hồ sơ

Pháp luật không quy định mẫu đơn đề nghị kháng nghị tái thẩm riêng. Tuy nhiên, dựa trên Điều 357 BLTTDS 2015 (áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm), hồ sơ đề nghị tái thẩm sẽ bao gồm:

  • Đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho tình tiết mới được phát hiện (ví dụ: tài liệu mới, văn bản hủy bỏ kết luận giám định, bản án hình sự kết tội Thẩm phán làm sai lệch hồ sơ…).

Thời hạn xem xét giải quyết

Căn cứ Điều 353 BLTTDS 2015, đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. 

Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Thời hạn xem xét giải quyết đơn đề nghị tái thẩm cũng áp dụng tương tự thủ tục giám đốc thẩm. Tòa án, Viện kiểm sát sẽ thụ lý, nghiên cứu hồ sơ và báo cáo người có thẩm quyền quyết định. Quá trình này không có thời hạn cứng, phụ thuộc vào tính phức tạp của việc xác minh tình tiết mới.

Kết quả giải quyết

Nếu có kháng nghị: Người có thẩm quyền ra Quyết định kháng nghị tái thẩm. Căn cứ Điều 356 BLTTDS 2015, Hội đồng xét xử tái thẩm có thể: 

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.

Nếu không có kháng nghị: Người đề nghị sẽ nhận được thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối kháng nghị.

Trường hợp không được xem xét kháng nghị bản án đã có hiệu lực

Không phải mọi trường hợp không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm đều sẽ dẫn đến một quyết định kháng nghị. Trên thực tế, nhiều đơn đề nghị bị từ chối xem xét hoặc bị từ chối kháng nghị vì không đáp ứng các điều kiện, căn cứ kháng nghị luật định. Hiểu rõ các lý do này giúp đương sự đánh giá đúng tính khả thi của vụ việc trước khi quyết định theo đuổi thủ tục đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Đơn đề nghị của Quý khách hàng có thể không được chấp nhận kháng nghị trong các trường hợp sau:

  1. Đơn đề nghị đã hết thời hiệu: 

Nộp đơn sau khi đã hết thời hạn nêu trên mà không thuộc các trường hợp đặc biệt. 

  1. Không có căn cứ kháng nghị: 

Các lý do nêu trong đơn không thuộc một trong các căn cứ quy định tại Điều 326 BLTTDS 2015 (đối với giám đốc thẩm) hoặc Điều 352 BLTTDS 2015 (đối với tái thẩm). 

Việc chỉ đơn thuần không đồng ý với nhận định của Tòa án mà không chỉ ra được sai sót nghiêm trọng về thủ tục tố tụng, áp dụng pháp luật,… hoặc không chứng minh được tình tiết mới sẽ không đủ điều kiện để ra quyết định kháng nghị.

  1. Đơn đề nghị không hợp lệ về hình thức: 

Đơn không đáp ứng các yêu cầu tại Điều 328 BLTTDS 2015 và đương sự không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu trong thời hạn luật định.

  1. Vấn đề đã được giải quyết bởi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: 

Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật ngay, không bị kháng nghị (Điều 349 BLTTDS 2015). Do đó, nếu vụ án đã qua cấp xét xử này, đương sự không còn quyền đề nghị xem xét lại.

Thủ tục đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án
Thủ tục đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án

Dịch vụ luật sư tư vấn hướng giải quyết khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm

Khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm, việc tìm đến dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp của Luật Long Phan PMT là một bước đi chiến lược để tối đa hóa cơ hội bảo vệ quyền lợi. 

Khi tiếp nhận yêu cầu của Quý khách hàng, luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Nghiên cứu và đánh giá hồ sơ: Phân tích toàn diện bản án sơ thẩm, phúc thẩm và các tài liệu, chứng cứ liên quan để xác định các sai sót pháp luật hoặc các tình tiết mới có thể làm căn cứ kháng nghị.
  • Tư vấn pháp lý chuyên sâu: Giải thích rõ về sự khác biệt giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của vụ việc và đánh giá tính khả thi của việc đề nghị kháng nghị.
  • Thu thập, củng cố chứng cứ: Hỗ trợ Quý khách hàng thu thập thêm tài liệu, chứng cứ mới để làm vững chắc thêm các lập luận trong đơn đề nghị.
  • Soạn thảo đơn và hồ sơ: Thay mặt Quý khách hàng soạn thảo Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm/tái thẩm và chuẩn bị bộ hồ sơ hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của pháp luật.
  • Đại diện nộp hồ sơ và theo dõi: Trực tiếp nộp hồ sơ tại Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền và chủ động theo dõi, cập nhật tiến trình xử lý đơn, làm việc với các cơ quan tố tụng khi cần thiết.
  • Trình bày, bảo vệ quan điểm của khách hàng trong toàn bộ giai đoạn giám đốc thẩm/ tái thẩm (nếu được mời).

Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ là người đồng hành, phân tích và triển khai các giải pháp pháp lý hiệu quả.

Các câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm

Để làm rõ hơn các khía cạnh thực tiễn của thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm, dưới đây là phần giải đáp một số thắc mắc phổ biến mà các đương sự thường gặp phải khi không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.

Đâu là khác biệt cốt lõi giữa giám đốc thẩm và tái thẩm?

Giám đốc thẩm là để xem xét lại các sai sót về pháp lý (sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng). Trong khi đó, tái thẩm là để xét lại vụ án khi xuất hiện tình tiết, chứng cứ quan trọng mới làm thay đổi bản chất sự thật khách quan của vụ án mà trước đó Tòa án và đương sự không thể biết. Cơ sở pháp lý: Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), và căn cứ kháng nghị tái thẩm được quy định tại Điều 352 BLTTDS 2015.

Tôi có phải nộp án phí, lệ phí cho thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm không?

Không. Theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, pháp luật hiện hành không quy định đương sự phải nộp bất kỳ khoản án phí hay lệ phí Tòa án nào khi nộp đơn đề nghị xem xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. 

Nên nộp đơn đề nghị đến Tòa án hay Viện kiểm sát sẽ tốt hơn?

Cả hai cơ quan đều có thẩm quyền và trách nhiệm như nhau trong việc tiếp nhận và xem xét đơn. Về mặt chiến lược, không có quy định nào cho thấy nộp ở một nơi sẽ ưu việt hơn nơi còn lại. Quý khách có thể nộp đơn cho cả hai cơ quan để tăng cơ hội hồ sơ được xem xét. 

Nếu đơn đề nghị của tôi bị từ chối, tôi có thể nộp lại không?

Thông thường, khi Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra thông báo bằng văn bản về việc không kháng nghị thì quyết định này là cuối cùng đối với các lý do đã nêu trong đơn. Tuy nhiên, nếu Quý khách phát hiện ra một căn cứ kháng nghị hoàn toàn mới (ví dụ: một vi phạm tố tụng khác chưa từng đề cập), Quý khách có thể làm đơn mới dựa trên căn cứ đó, miễn là còn trong thời hiệu. 

Tại sao pháp luật không quy định thời hạn giải quyết đơn và thực tế thường mất bao lâu?

Pháp luật không quy định thời hạn vì việc xem xét đòi hỏi quá trình nghiên cứu hồ sơ kỹ lưỡng, xác minh các tình tiết phức tạp. Trên thực tế, quá trình này có thể kéo dài từ vài tháng đến 1 năm, tùy thuộc vào tính chất vụ việc. Cơ sở pháp lý: Điều 329 BLTTDS 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận, nghiên cứu đơn nhưng không ấn định thời hạn phải ra quyết định kháng nghị hay không kháng nghị.

“Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” bao gồm những hành vi cụ thể nào?

Đó là những sai sót về quy trình tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ. 

Ví dụ: xác định sai tư cách người tham gia tố tụng; xét xử không đúng thẩm quyền; thành phần Hội đồng xét xử không đúng luật; vi phạm khiến cho đương sự mất quyền tranh luận tại phiên tòa. Cơ sở pháp lý: Căn cứ này được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 326 BLTTDS 2015.

Thế nào là một “tình tiết mới quan trọng” cho thủ tục tái thẩm?

Đó phải là tình tiết hoặc chứng cứ tồn tại khách quan tại thời điểm xét xử nhưng đương sự và Tòa án đã không thể biết. Tình tiết này khi được phát hiện phải có khả năng làm thay đổi cơ bản nội dung phán quyết của Tòa. Cơ sở pháp lý: Căn cứ này được quy định tại Khoản 1 Điều 352 BLTTDS 2015.

Ai có nghĩa vụ chứng minh trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm?

Nghĩa vụ chứng minh thuộc về người đề nghị kháng nghị. Quý khách phải chủ động cung cấp các lập luận, tài liệu, chứng cứ để thuyết phục người có thẩm quyền rằng yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ sở pháp lý: Khoản 2,3 Điều 328 BLTTDS 2015 yêu cầu người đề nghị phải nộp kèm theo đơn các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.

Kết luận

Việc đề nghị xem xét lại bản án phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật tố tụng. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp không bị bỏ lỡ do các sai sót về thủ tục hoặc trình bày, việc tìm đến sự hỗ trợ chuyên nghiệp là giải pháp tối ưu. Để được tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387.

Tags: , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87