Hướng dẫn làm thủ tục xác nhận độc thân mới nhất năm 2024

Thủ tục xác nhận độc thân được thực hiện khi có nhu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để đăng ký kết hôn hoặc ký kết, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật. Người có yêu cầu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin pháp lý về thủ tục xác nhận độc thân mới nhất năm 2024 đến Quý độc giả.

Xác nhận tình trạng hôn nhân

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Xác nhận độc thân được thể hiện trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng để:

  • Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác;
  • Có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp;
  • Không có giá trị sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

>>>Xem thêm: Mẫu giấy chứng nhận độc thân

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, tùy theo thời điểm nào đến trước.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

>>>Xem thêm: Mẫu Đơn Xin Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân

Có được ủy quyền khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Như vậy, khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác.

Khi đó, việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Thủ tục xác nhận độc thân mới nhất năm 2024

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hướng dẫn tại Quyết định số 528/QĐ-BTP ngày 10/4/2023 của Bộ Tư pháp.

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam;
  • Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Thẩm quyền nêu trên cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam khi có nhu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân.

Hồ sơ chuẩn bị

1. Tờ khai cấp Giấy xác nhận tinh trạng hôn nhân theo mẫu quy định (khi nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc qua đường dịch vụ bưu chính).

Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

2. Biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do người yêu cầu cung cấp thông tin trên Cổng dịch vụ công nếu nộp hồ sơ trực tuyến).

3. Nộp/xuất trình (nếu nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính) hoặc tải lên (nếu nộp trực tuyến) các giấy tờ sau:

  • Xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao các giấy tờ hợp lệ chứng minh việc đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết (nếu có);
  • Bản sao trích lục ghi chú kết hôn trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó trong trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận cũ đã hết hạn;
  • Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có).
  • Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Nếu nộp trực tiếp: nộp tại Bộ phận một cửa của cơ quan có thẩm quyền và nộp lệ phí (nếu có);
  • Nếu nộp trực tuyến: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản, xác thực người dùng và thực hiện theo hướng dẫn.

Người có yêu cầu cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

Bước 2: Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh trình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Bước 3: Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký và cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

Thời hạn giải quyết

Thủ tục xác nhận độc thân sẽ được giải quyết trong vòng 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày.

Lệ phí

Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

Giải quyết thủ tục xác nhận độc thân trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

2. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận đã được cấp trước đây, thì phải trình bày rõ lý do không nộp lại được. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định.

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.

Cơ sở pháp lý: Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

>>>Xem thêm: Làm giả giấy xác nhận độc thân khi mua bán nhà đất thì có bị đi tù không

Luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục xin xác nhận độc thân

  • Tư vấn quy định pháp luật về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Tư vấn quy định pháp luật về xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch tại Việt Nam;
  • Tư vấn thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn hoặc để thực hiện giao dịch dân sự hoặc vì mục đích khác;
  • Tư vấn và soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật;
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong giấy tờ cần cung cấp khi đăng ký kết hôn hoặc khi thực hiện giao dịch dân sự hoặc mục đích sử dụng khác. Thủ tục này được thực hiện tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư hôn nhân gia đình, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Xin cảm ơn./.

Scores: 4.5 (6 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87