Bị tố cáo sai sự thật có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại hay không luôn là mối quan tâm lớn của người bị tố cáo do ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm cùng những thiệt hại xoay quanh hành vi tố cáo sai sự thật của người tố cáo. Bài viết này của Luật Long Phan sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết về trường hợp bồi thường thiệt hại khi bị tố cáo sai sự thật. Mời Quý bạn đọc cùng theo dõi.
Tố cáo sai sự thật
>>> Xem thêm: xử phạt hành vi quảng cáo sai sự thật.
Quy định của pháp luật về tố cáo sai sự thật
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định về khái niệm của tố cáo: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Như vậy suy ra tố cáo sai sự thật là hành vi báo cáo không đúng sự thật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
Theo Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
Người tố cáo có các quyền sau đây:
- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
- Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo
Theo Điều 8 Luật Tố cáo 2018 quy định quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
- Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
- Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
- Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
- Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
- Bao che người bị tố cáo.
- Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo đó, hành vi tố cáo sai sự thật được quy định tại khoản 10 Điều 8 Luật Tố cáo.
Các hành vi bị cấm trong tố cáo
Chế tài xử lý đối với hành vi tố cáo sai sự thật
Theo điều 156 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về xử phạt đối với tội vu khống như sau:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Có được bồi thường thiệt hại khi bị người khác tố cáo sai sự thật không
Theo Điểm đ Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 thì người tố cáo có nghĩa vụ: Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Hành vi tố cáo sai sự thật trực tiếp ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác được quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 :
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Bồi thường thiệt hại là điều cần thiết khi bị tố cáo sai sự thật
>>>xem thêm: Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác.
Luật sư tư vấn về bồi thường thiệt hại trong trường hợp bị tố cáo sai sự thật
- Tư vấn về trường hợp tố cáo sai sự thật.
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, văn bản để yêu cầu bồi thường
- Tư vấn về thủ tục để yêu cầu bồi thường.
- Tư vấn bảo vệ quyền lợi khi bị tố cáo sai sự thật.
Bài viết nêu trên vừa cung cấp một số thông tin về trường hợp bị tố cáo sai sự thật và bồi thường trong trường hợp đó. Nếu Quý khách có mong muốn được tư vấn trực tiếp thì vui lòng liên hệ HOTLINE 1900 63 63 87 để được luật sư tư vấn về bồi thường thiệt hại khi bị tố cáo sai sự thật.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.