Lưu ý về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi soạn thảo hợp đồng là việc các bên cần quy định rõ ràng cả hai chế tài để tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Phạt vi phạm mang tính răn đe, trong khi bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục hậu quả thực tế, vì vậy việc kết hợp cả hai sẽ giúp hợp đồng chặt chẽ và hiệu quả hơn.. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích rõ bản chất pháp lý và nêu những lưu ý về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi soạn thảo hợp đồng.

Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Trước tiên, ta cần làm rõ bản chất pháp lý của hành vi vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại, bởi đây là nền tảng để hiểu đúng phạm vi trách nhiệm của các bên.Trong quan hệ hợp đồng, việc xác định trách nhiệm khi có hành vi vi phạm là vấn đề cốt lõi nhằm bảo đảm công bằng và minh bạch. Hai chế tài thường được áp dụng là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, song cách thức quy định và phạm vi áp dụng lại có sự khác biệt giữa Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự. Sau đây là bảng so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hai hệ thống pháp luật, giúp nhận diện chính xác trách nhiệm pháp lý của các bên trong từng loại quan hệ hợp đồng.
| Phạt vi phạm hợp đồng | Bồi thường thiệt hại | |
| Luật áp dụng | Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 301 Luật Thương mại 2005 |
Điều 360, 361, 419 Bộ luật Dân sự 2015 Khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005 |
| Khái niệm | Theo Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm được hiểu là việc bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt khi hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 294.
Trong khi đó, Khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 xác định phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định. |
Điều khoản 1 Điều 302 LTM 2015 quy định bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Theo điều 360 BLDS 2015 quy định bồi thường thiệt hại là trách nhiệm dân sự phát sinh khi một bên vi phạm nghĩa vụ gây ra tổn thất, theo đó bên vi phạm phải bù đắp toàn bộ thiệt hại cho bên bị vi phạm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. |
| Mục đích | Phạt vi phạm mang tính trừng phạt và răn đe nhằm bảo vệ quyền lợi ích cả 2 bên chủ thể, là trách nhiệm pháp lý nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng. | Nhằm khôi phục, bồi đắp lại tình trạng tài chính cho bên bị vi phạm như khi hợp đồng được thực hiện đúng. |
| Điều kiện áp dụng | Theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận rằng bên vi phạm chỉ phải nộp phạt vi phạm, hoặc chỉ phải bồi thường thiệt hại, hoặc phải nộp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Đối với hợp đồng dân sự phải ghi rõ “vừa phạt vừa bồi thường”; nếu không ghi rõ có thể chỉ được phạt vi phạm.
Điều 307 Luật Thương mại 2005, đối với hợp đồng thương mại mặc định khi các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt |
Theo Điều 303 Luật Thương mại 2005, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng gây tổn thất thực tế và có mối quan hệ nhân quả trực tiếp với thiệt hại đó.
Điều 360 và Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả, đồng thời phạm vi bồi thường rộng hơn, bao gồm cả thiệt hại tinh thần. |
| Mức áp dụng | Bộ luật Dân sự 2015 không đặt ra mức trần đối với khoản phạt vi phạm.
Theo Điều 301 Luật Thương Mại 2005, Mức phạt do các bên tự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ khi có quy định khác. |
Bồi thường theo giá trị thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ phải chứng minh tổn thất thực tế làm căn cứ yêu cầu bồi thường. |
>>> Xem thêm: Tư vấn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng xây dựng
Lưu ý khi soạn điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Các bên cần đặc biệt lưu ý việc quy định rõ ràng về phạm vi áp dụng, mức giới hạn, nghĩa vụ chứng minh cũng như thủ tục yêu cầu nhằm bảo đảm điều khoản vừa phù hợp quy định pháp luật.
Về phạt vi phạm hợp đồng
Sau đây là một số lưu ý trong quá trình soạn thảo các điều khoản vi phạm hợp đồng
Xác định rõ mức phạt
- Đối với tranh chấp thương mại theo Luật Thương mại 2005:
Mức phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, không phải 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, vẫn có nhiều cá nhân, tổ chức nhầm lẫn khi áp dụng mức phạt vi phạm đối với giá trị hợp đồng thay vì xem xét phần giá trị nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Vì vậy khi soạn thảo hợp đồng cần nêu rõ tỷ lệ phần trăm hoặc số tiền cụ thể cho từng hành vi vi phạm.
Mức phạt vi phạm cần được quy định cụ thể và minh bạch, đồng thời phải phân biệt rõ giữa phạt vi phạm và phạt do chậm thực hiện nghĩa vụ. Chẳng hạn, đối với phạt vi phạm, các bên có thể thỏa thuận “phạt 5% giá trị hợp đồng, nhưng mức phạt không được vượt quá 8% giá trị hợp đồng vi phạm” hoặc “5% giá trị hợp đồng vi phạm” theo Điều 301 Luật Thương mại 2005. Trong khi đó, đối với chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, các bên nên quy định riêng mức lãi suất chậm trả theo Điều 306 Luật Thương mại 2005, với mức lãi suất được xác định là theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Đối với tranh chấp dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015:
Bộ luật Dân sự 2015 không đặt ra mức trần đối với khoản phạt vi phạm hợp đồng dân sự. Điều này được hiểu là các bên tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm. Ngoài mức phạt vi phạm, bên bị vi phạm còn có thể yêu cầu thanh toán thêm lãi suất chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 (ví dụ như 0,05% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm cho mỗi ngày chậm trễ), coi đây là khoản bồi thường cho nghĩa vụ tiền. Việc xác định rõ ràng như vậy giúp dễ dàng tính toán, phù hợp với quy định pháp luật và hạn chế tranh chấp phát sinh sau này.
>>>> Xem thêm: Mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại
Không vượt quá giới hạn
Như đã nêu ở điểm a, khi mức phạt theo thỏa thuận cao hơn 8% thì Tòa án hoặc Trọng tài có thể vô hiệu hóa toàn bộ thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng hoặc có thể là thay thế mức thỏa thuận bằng mức tối đa theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho các bên.

Đưa ra các hành vi vi phạm cụ thể
Cần xác định rõ các hành vi vi phạm để làm căn cứ pháp lý để xử lý và áp dụng mức phạt vi phạm phù hợp. Các hành vi vi phạm thường gặp có thể bao gồm: chậm giao hàng so với thời hạn đã cam kết; giao hàng không đúng số lượng hoặc chất lượng theo thỏa thuận; chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin mật của đối tác; hoặc vi phạm các nghĩa vụ khác được nêu trong hợp đồng. Những hành vi này cần được liệt kê và mô tả chi tiết ngay trong điều khoản về vi phạm và xử lý vi phạm, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa các bên.
Phân tách nghĩa vụ trả tiền
Trong thực tiễn, nghĩa vụ trả tiền nên được tách riêng để tránh nhầm lẫn và tranh chấp. Theo Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 357, nếu một bên không thanh toán đúng hạn thì phải bồi thường thiệt hại, bao gồm cả khoản lãi phát sinh trên số tiền chậm trả. Như vậy, lãi chậm trả được xem là bồi thường cho nghĩa vụ tiền, phạt vi phạm nên áp dụng cho các nghĩa vụ khác như tiến độ, chất lượng hay bảo mật. Việc phân định rõ ràng này vừa phù hợp quy định pháp luật, vừa tránh tranh cãi “phạt trên nghĩa vụ tiền”.
Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, khi bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; khoản lãi này được coi là bồi thường thiệt hại cho nghĩa vụ tiền. Tương tự, Điều 306 Luật Thương mại 2005 cũng quy định bên chậm thanh toán phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường. Từ đó, trong thực tiễn soạn thảo hợp đồng, các bên nên tách riêng nghĩa vụ trả lãi chậm trả như một hình thức bồi thường cho nghĩa vụ tiền, còn phạt vi phạm nên dành cho các nghĩa vụ khác như tiến độ thực hiện, chất lượng hàng hóa, bảo mật thông tin… Việc phân tách này giúp tránh tranh cãi về việc có được “phạt trên nghĩa vụ tiền” hay không, đồng thời bảo đảm sự minh bạch và phù hợp với tinh thần của cả Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại.
Về bồi thường thiệt hại
Theo Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định cần nêu rõ các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bao gồm:
Trong quá trình soạn thảo và thực hiện hợp đồng, việc quy định rõ ràng về bồi thường thiệt hại là cần thiết nhằm bảo đảm quyền lợi cho bên bị vi phạm và tạo cơ sở pháp lý minh bạch khi phát sinh tranh chấp.
Thỏa thuận về việc bồi thường
Trong nội dung hợp đồng, cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm của bên vi phạm trong việc bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để yêu cầu bồi thường, ngay cả trong trường hợp hợp đồng không có điều khoản phạt vi phạm, bên bị vi phạm vẫn có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế, bao gồm cả chi phí phát sinh hợp lý và lợi ích bị mất.

Phân định các loại thiệt hại
Trong hợp đồng, các bên nên thỏa thuận rõ ràng về phạm vi và cách thức xác định thiệt hại để tránh tranh chấp. Theo Điều 302 Luật Thương mại 2005, thiệt hại được bồi thường bao gồm tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải gánh chịu cùng với khoản lợi ích trực tiếp mà họ đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Trong khi đó, Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 mở rộng phạm vi hơn, bao gồm cả thiệt hại vật chất như tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để khắc phục, thu nhập bị mất hoặc giảm sút, và thiệt hại tinh thần như tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích nhân thân khác. Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, các bên có thể liệt kê cụ thể các loại thiệt hại có thể phát sinh và cách tính toán, chẳng hạn thiệt hại do mất lợi nhuận, chi phí phát sinh để khắc phục hậu quả, chi phí thuê ngoài, chi phí bồi thường cho bên thứ ba, và trong hợp đồng dân sự có thể bổ sung thêm các thiệt hại tinh thần. Việc phân định rõ ràng như vậy giúp hợp đồng minh bạch, dễ áp dụng và hạn chế tranh cãi khi xảy ra vi phạm.
>>> Xem thêm: Cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 304 Luật Thương mại 2005. Theo Điều 360 và Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường khi xảy ra thiệt hại thực tế nên khi bên bị vi phạm muốn yêu cầu bồi thường cần có trách nhiệm chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra.
Trong hợp đồng, các bên có thể quy định cụ thể rằng khi phát sinh vi phạm, bên bị vi phạm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra để làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Những chứng cứ này có thể bao gồm: hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng với bên thứ ba, báo cáo kiểm toán, biên bản ghi nhận hiện trạng hoặc các tài liệu hợp pháp khác chứng minh chi phí phát sinh và khoản lợi ích bị mất.
Cần quy định về định nghĩa tổn thất bồi thường
Hợp đồng cần quy định cụ thể về định nghĩa và phạm vi tổn thất được bồi thường, theo hướng liệt kê thành từng nhóm thiệt hại có thể phát sinh, chẳng hạn: chi phí khắc phục, thay thế hoặc thuê ngoài; chi phí logistics liên quan đến vận chuyển, lưu kho, bốc dỡ; chi phí chuyên gia, giám định; cũng như khoản lợi nhuận trực tiếp bị mất do vi phạm hợp đồng. Đồng thời, điều khoản bồi thường phải nêu rõ nguyên tắc không trùng lặp với chế tài phạt vi phạm, nhằm phân định rạch ròi giữa khoản phạt mang tính răn đe và khoản bồi thường nhằm bù đắp thiệt hại thực tế.
>>>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Lưu ý về trường hợp được miễn trừ nghĩa vụ
Có một số trường hợp miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 294, Luật Thương mại 2005 cụ thể như sau:
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm do các bên đã thỏa thuận.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Theo khoản 2 Điều 294 và Điều 295 Luật Thương mại 2005 quy định rằng bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm và khi xảy ra tình trạng miễn trách nhiệm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng còn phải thông báo ngay (bằng văn bản) cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra. Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Mẫu Điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khi soạn thảo hợp đồng
Dưới đây là mẫu điều khoản về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thường được sử dụng khi soạn thảo hợp đồng, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Điều __. Phạt vi phạm
- Các Bên thỏa thuận: đối với mỗi hành vi vi phạm nghĩa vụ được liệt kê tại Phụ lục […], Bên Vi Phạm phải chịu khoản tiền phạt tương ứng bằng [….]% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm (được xác định theo Điều 301 Luật Thương mại 2005).
- Tổng mức phạt áp dụng cho một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến cùng một phần nghĩa vụ không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm, phù hợp với quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 (nếu áp dụng).
- Biện pháp phạt vi phạm có thể được áp dụng đồng thời với bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005 và nếu có thỏa thuận theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015.
- Trường hợp liên quan đến dịch vụ giám định, nếu tổ chức giám định có lỗi dẫn đến kết quả giám định sai, mức phạt tối đa không vượt quá mười (10) lần thù lao giám định theo quy định tại Khoản 1 Điều 266 Luật Thương mại 2005.
Điều __. Bồi thường thiệt hại
- Tổn thất thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra;
- Khoản lợi trực tiếp mà lẽ ra bên bị Vi phạm được hưởng nếu không có vi phạm;
- Các chi phí hợp lý nhằm ngăn chặn, hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại;
- Các chi phí pháp lý hợp lý liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Việc bồi thường phải căn cứ vào chứng cứ xác thực do bên bị Vi phạm cung cấp và phù hợp với quy định của Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 302 Luật Thương mại 2005.
* Lưu ý: Khoản BTTH không trùng lặp với khoản phạt.
Khoản bồi thường ước tính (Liquidated Damages): Các bên thống nhất rằng, trong trường hợp phát sinh vi phạm hợp đồng, mức bồi thường thiệt hại tối thiểu được ấn định trước là […..] đồng/vi phạm. Trường hợp thiệt hại thực tế lớn hơn mức nêu trên, Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường phần chênh lệch.
Nghĩa vụ chứng minh và giảm thiểu thiệt hại: Bên yêu cầu bồi thường phải cung cấp chứng cứ chứng minh tổn thất thực tế, đồng thời áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế thiệt hại. Những tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế sẽ không được chấp nhận bồi thường.
Có thể soạn thảo như sau:
Điều __. Thỏa thuận về bồi thường thiệt hại ước tính và thủ tục thực hiện
- Bên bị vi phạm phải gửi thông báo bằng văn bản trong vòng […..] ngày làm việc kể từ ngày phát sinh vi phạm, kèm theo tài liệu chứng minh;
- Bên vi phạm có trách nhiệm phản hồi trong thời hạn […..] ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;
- Việc thanh toán bồi thường phải được thực hiện trong vòng […..] ngày làm việc kể từ ngày hai bên thống nhất nghĩa vụ bồi thường; quá hạn thanh toán sẽ phát sinh lãi suất chậm trả theo quy định tại Điều 306 của Bộ luật Dân sự 2015.
>>>> Xem thêm: Cách tính lãi phạt trong hợp đồng kinh doanh thương mại
Dịch vụ luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng
Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, các điều khoản về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm giữ vai trò then chốt trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng. Với tính chất phức tạp của các quy định pháp luật và giới hạn áp dụng, việc có luật sư đồng hành sẽ giúp điều khoản được xây dựng chặt chẽ, rõ ràng và có giá trị thực tiễn cao. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng chuyên nghiệp, hỗ trợ toàn diện để phòng ngừa rủi ro bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về nội dung hợp đồng, văn bản.
- Soạn thảo hợp đồng, văn bản.
- Đại diện doanh nghiệp tham gia đàm phán, thương lượng điều khoản hợp đồng
- Nghiên cứu toàn bộ thông tin, tài liệu liên quan theo yêu cầu của doanh nghiệp để đưa ra giải pháp tối ưu nhất khi soạn thảo hợp đồng.
- Cung cấp các mẫu hợp đồng để khách hàng tham khảo.
- Rà soát hợp đồng và sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng.
Các câu hỏi thường gặp (FAQs)
Sau đây là một số câu hỏi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng về các điều khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Sự kiện bất khả kháng được quy định tại đâu để được miễn trừ nghĩa vụ?
Hiện nay, các bên trong quan hệ hợp đồng thường thỏa thuận bất khả kháng theo phương pháp liệt kê, bao gồm lũ lụt, bão, động đất, sóng thần, hỏa hoạn, đình công, bạo loạn, cấm vận, thay đổi chính sách của Chính phủ và nhiều sự kiện tương tự khác. Sự kiện được coi là bất khả kháng khi đáp ứng đủ những yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 để được miễn trừ nghĩa vụ.
Có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng không?
Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. Trước hết, hợp đồng cần quy định rõ về nội dung gia hạn thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này để làm căn cứ áp dụng. Nếu hợp đồng không có điều khoản liên quan, các bên vẫn có thể dựa vào quy định của pháp luật. Theo Điều 296 Luật Thương mại 2005, khi phát sinh sự kiện bất khả kháng, các bên được quyền thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Việc thỏa thuận này cần được lập thành văn bản để đảm bảo giá trị pháp lý và tránh tranh chấp về sau.
Mức bồi thường thiệt hại cao hơn sao với khả năng kinh tế sẽ được xử lý như thế nào?
Người gây thiệt hại có thể được xem xét giảm mức bồi thường khi mức bồi thường quá lớn so với khả năng kinh tế thực tế của họ. Theo Khoản 2 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, việc giảm chỉ áp dụng khi người gây thiệt hại không có lỗi hoặc chỉ có lỗi vô ý. Tòa án sẽ xem xét hoàn cảnh cụ thể, bao gồm mức thu nhập, tài sản và khả năng thi hành án của người phải bồi thường. Nếu chứng minh rằng tuyên buộc bồi thường toàn bộ sẽ dẫn đến không có điều kiện thi hành án thì có cơ sở để giảm mức bồi thường. Đây là cơ chế nhằm đảm bảo tính nhân đạo và phù hợp với thực tế đời sống.
Theo quy định pháp luật hiện hành, mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng được giới hạn tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định pháp luật hiện hành, mức phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng được ấn định dựa trên sự thỏa thuận của các bên và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Điều 146 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bổ sung năm 2020, là căn cứ pháp lý điều chỉnh nội dung này. Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, pháp luật đặt ra giới hạn mức phạt cụ thể. Theo đó, mức phạt vi phạm hợp đồng không được vượt quá 12% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Quy định này nhằm bảo đảm tính minh bạch, tránh lạm dụng và bảo vệ quyền lợi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Nếu bên vi phạm trong hợp đồng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có thể áp dụng những biện pháp pháp lý nào để bảo vệ quyền lợi của mình?
Theo quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 thì bên bị vi phạm có thể áp dụng những biện pháp sau:
- Gửi văn bản yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản phạt theo thỏa thuận hợp đồng.
- Sử dụng biện pháp thương lượng để tìm giải pháp nhằm hạn chế chi phí và thời gian tranh chấp. Đồng thời có thể hòa giải tại các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án yêu cầu buộc bên vi phạm nộp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Kết luận
Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, đặc biệt là các điều khoản về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm, Quý khách hàng cần quy định chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro pháp lý. Công ty Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn, rà soát và soạn thảo hợp đồng toàn diện. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết.
Tags: Bồi thường thiệt hại, điều khoản hợp đồng, Giải quyết tranh chấp hợp đồng logistics, Mức phạt vi phạm, Phạt vi phạm hợp đồng, Soạn thảo hợp đồng

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.