Lãi chậm trả khi chậm thanh toán là một chế tài pháp lý được áp dụng khi một bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Việc xác định đúng mức lãi suất và áp dụng đúng trình tự pháp lý để yêu cầu thanh toán không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên bị vi phạm mà còn đảm bảo tính tuân thủ của các giao dịch dân sự, thương mại. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến cách tính và thủ tục đòi lãi chậm trả.

Cách tính lãi chậm trả khi chậm thanh toán
Việc tính lãi chậm trả khi chậm thanh toán là bước đầu tiên và nền tảng để bảo vệ quyền lợi của bên có quyền. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định các phương pháp tính lãi khác nhau, phụ thuộc vào bản chất pháp lý của giao dịch là dân sự hay thương mại.
Cách tính lãi theo Bộ luật Dân sự 2015
Đối với các giao dịch mang bản chất dân sự như hợp đồng vay tài sản, hợp đồng mua bán không nhằm mục đích sinh lợi, việc tính lãi chậm trả khi chậm thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, khi một bên chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bên đó phải trả lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất được xác định như sau:
- Trường hợp có thỏa thuận: Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền chậm trả. Nếu thỏa thuận vượt quá mức trần này, phần lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp lý.
- Trường hợp không có thỏa thuận: Nếu các bên không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả, lãi suất sẽ được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn, tức là 10%/năm.
Cách tính lãi theo Luật Thương mại 2005
Đối với các giao dịch phát sinh từ hoạt động thương mại, tức là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, việc yêu cầu lãi chậm trả khi chậm thanh toán sẽ tuân theo Điều 306 Luật Thương mại 2005. Điểm khác biệt cơ bản so với quy định của Bộ luật Dân sự nằm ở cách xác định mức lãi suất. Cụ thể, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán, tương ứng với thời gian chậm trả. Quy định này không áp đặt một mức lãi suất trần cố định như 20%/năm mà gắn với lãi suất thực tế của thị trường, phản ánh đúng hơn chi phí cơ hội của đồng tiền tại thời điểm phát sinh vi phạm.
Để áp dụng quy định này, bên có quyền cần phải chứng minh được “lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường” là bao nhiêu. Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn rằng Tòa án sẽ căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của ít nhất 03 ngân hàng thương mại lớn (như Vietcombank, Vietinbank, Agribank) tại địa phương để quyết định.
>>> Xem thêm: Quy định về lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại
Cách tính lãi theo Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP
Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP là văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong việc xét xử các vụ án về hợp đồng. Nghị quyết này làm rõ và chi tiết hóa việc áp dụng các quy định về lãi chậm trả khi chậm thanh toán của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại trong thực tiễn. Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP đưa ra các công thức tính lãi cụ thể cho hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng trong từng trường hợp: hợp đồng vay không có lãi và hợp đồng vay có lãi.
Đối với hợp đồng vay không có lãi
Đối với hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định lãi như sau:
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc.
Đối với hợp đồng vay có lãi
Đối với hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định theo 3 trường hợp sau:
- Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
- Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc).
- Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Một trong những điểm quan trọng nhất của Nghị quyết là hướng dẫn xử lý các hợp đồng được giao kết vào các thời điểm khác nhau, đặc biệt là giai đoạn chuyển tiếp giữa Bộ luật Dân sự 2005 và Bộ luật Dân sự 2015, đảm bảo việc áp dụng pháp luật được nhất quán. Ví dụ, Điều 2 của Nghị quyết quy định rõ, đối với hợp đồng vay tài sản xác lập trước ngày 01/01/2017, việc áp dụng pháp luật về lãi suất sẽ tùy thuộc vào tình trạng thực hiện hợp đồng (đã thực hiện xong, chưa thực hiện, đang thực hiện).
>>> Xem thêm: Xác định lãi chậm trả đối với hợp đồng vay tài sản là vàng
Thủ tục đòi lãi chậm trả khi chậm thanh toán
Sau khi đã xác định được căn cứ và cách tính số tiền lãi chậm trả khi chậm thanh toán, bên có quyền cần tiến hành các thủ tục pháp lý để yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ.
Thương lượng nội bộ
Thương lượng nội bộ là bước đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp về lãi chậm trả. Quý khách hàng nên liên hệ trực tiếp với bên có nghĩa vụ thanh toán để thỏa thuận về việc thanh toán nợ gốc và lãi chậm trả. Phương pháp này tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên.
Trong quá trình thương lượng, Quý khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh nghĩa vụ thanh toán và cách tính lãi chậm trả theo quy định pháp luật. Các tài liệu cần thiết bao gồm hợp đồng gốc, biên bản bàn giao, hóa đơn, chứng từ thanh toán và các văn bản trao đổi liên quan. Việc trình bày rõ ràng căn cứ pháp lý và cách tính toán sẽ tăng khả năng thành công của việc thương lượng.
Kết quả thương lượng thành công cần được ghi nhận bằng văn bản có chữ ký của các bên. Văn bản thỏa thuận nên quy định rõ số tiền nợ gốc, lãi chậm trả, thời hạn thanh toán và biện pháp xử lý khi vi phạm.
Hòa giải thương mại
Khi thương lượng trực tiếp không thành công, hòa giải thương mại là một lựa chọn hiệu quả. Đây là thủ tục giải quyết tranh chấp có sự tham gia của một bên thứ ba trung lập, gọi là hòa giải viên thương mại, để hỗ trợ các bên tìm kiếm giải pháp đồng thuận. Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải, có thể được lập trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
Các bên có quyền lựa chọn hòa giải viên và quy tắc hòa giải. Thủ tục hòa giải linh hoạt, không công khai và chi phí thấp hơn so với tố tụng. Khi các bên đạt được kết quả hòa giải thành, một văn bản về kết quả hòa giải thành sẽ được lập và có hiệu lực thi hành đối với các bên. Văn bản này có thể được yêu cầu Tòa án công nhận để đảm bảo tính thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Đây là phương thức cân bằng giữa việc giải quyết dứt điểm tranh chấp và duy trì quan hệ đối tác.
Khi đạt được kết quả hòa giải thành, các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành theo quy định pháp luật dân sự. Văn bản cần có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại. Trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 6, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
Khởi kiện tại Trọng tài và Tòa án
Khi các phương thức thương lượng và hòa giải không mang lại kết quả, khởi kiện là biện pháp pháp lý cuối cùng để đòi lãi chậm trả khi chậm thanh toán. Tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, vụ việc có thể được giải quyết tại Trọng tài thương mại hoặc Tòa án nhân dân.
Trọng tài thương mại
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên hoạt động thương mại thuộc thẩm quyền của Trọng tài. Để tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài, các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Nguyên đơn làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài hoặc bị đơn. Kèm theo đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao của các tài liệu liên quan.
- Bước 2: Thông báo đơn khởi kiện.
- Bước 3: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ và đơn kiện lại (nếu có).
- Bước 4: Thành lập Hội đồng trọng tài.
- Bước 5: Hội đồng trọng tài mở phiên họp giải quyết tranh chấp.
- Bước 6: Hội đồng trọng tài ra phán quyết giải quyết tranh chấp.
Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 30, Điều 32, Điều 36, Điều 40, Điều 41, Điều 55, Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010.

Tòa án nhân dân
Theo khoản 3 Điều 26, Điều 35 và Điều 39 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đòi lãi chậm trả.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Tòa án:
- Bước 1: Nguyên có quyền làm đơn khởi kiện. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
- Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án bằng các phương thức sau: nộp trực tiếp tại Tòa án, dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến.
- Bước 3: Thụ lý vụ án: Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí Thẩm phán thụ lý ngay khi nhận đơn khởi kiện.
- Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
- Bước 5: Mở phiên tòa xét xử: Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
- Bước 6: Nghị án và tuyên án
Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Khi đó, Tòa án sẽ xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 189, Điều 190, Điều 195, Điều 203, Điều 264, Điều 267, Điều 285, Điều 286 BLTTDS 2015.
Các khuyến nghị từ kinh nghiệm thực tiễn giải quyết tranh chấp của luật sư Long Phan PMT
Dựa trên kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thực tiễn, Luật Long Phan PMT đưa ra một số khuyến nghị pháp lý quan trọng liên quan đến việc yêu cầu lãi chậm trả khi chậm thanh toán. Những lưu ý này giúp Quý khách hàng tránh được các sai sót phổ biến và tối ưu hóa khả năng thu hồi công nợ thành công.
Thời hiệu yêu cầu
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà bên có quyền được khởi kiện để yêu cầu cơ quan tài phán bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu hết thời hiệu, quyền khởi kiện sẽ không còn. Đối với tranh chấp hợp đồng dân sự, thời hiệu là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015). Đối với tranh chấp thương mại, thời hiệu là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 319 Luật Thương mại 2005). Do đó, việc theo dõi và tiến hành các thủ tục pháp lý kịp thời là cực kỳ quan trọng.
Trong thực tiễn, nhiều trường hợp Quý khách hàng bỏ lỡ thời hiệu khởi kiện do không theo dõi sát thời hạn hoặc tin tưởng vào cam kết thanh toán của đối tác. Việc tư vấn pháp lý kịp thời từ luật sư sẽ giúp xác định chính xác thời hiệu và các biện pháp bảo toàn quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.
Nguyên tắc tính lãi và xử lý vi phạm
Một nguyên tắc cơ bản trong việc tính lãi là không nhập lãi vào gốc để tính lãi tiếp (lãi kép hay “lãi chồng lãi”), trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật chuyên ngành (như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng) có quy định khác. Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP cũng yêu cầu không cộng dồn tiền lãi chưa trả vào tiền gốc để tiếp tục tính lãi chậm trả. Do đó, khi tính toán số tiền yêu cầu, Quý khách cần tách bạch rõ ràng giữa nợ gốc và tiền lãi phát sinh.
Đối với quan hệ thương mại, như đã phân tích, theo Điều 306 Luật Thương mại 2005, lãi suất chậm trả được tính theo “lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường”. Khi khởi kiện, nguyên đơn có nghĩa vụ phải chứng minh mức lãi suất này. Cách thức phổ biến là thu thập văn bản xác nhận về mức lãi suất cho vay quá hạn của ít nhất 03 ngân hàng thương mại tại địa phương tại thời điểm xét xử (Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP). Nếu không cung cấp được chứng cứ này, Tòa án hoặc Trọng tài có thể bác yêu cầu tính lãi hoặc áp dụng một mức lãi suất thấp hơn không có lợi cho nguyên đơn.
Phạt vi phạm – tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm trong thương mại (Điều 301 Luật Thương mại 2005) và lãi chậm trả khi chậm thanh toán là hai chế tài khác nhau. Nếu hợp đồng có thỏa thuận cả hai, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu áp dụng đồng thời cả hai chế tài này.
Đối với hợp đồng vay, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn trừ trường hợp có thỏa thuận khác phù hợp với pháp luật (Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP).
Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp lãi chậm trả
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và giải quyết tranh chấp về lãi chậm trả với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn xác định căn cứ pháp lý và cách tính lãi chậm trả theo Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 và Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.
- Soạn thảo văn bản đòi nợ và thỏa thuận thanh toán đảm bảo quyền lợi của khách hàng
- Đại diện thương lượng với bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán để đạt được thỏa thuận tối ưu.
- Đại diện bảo vệ quyền lợi Quý khách tại Trọng tài hoặc Tòa án.
- Thu thập chứng cứ chứng minh nghĩa vụ thanh toán và lãi suất trung bình thị trường.
- Tư vấn khởi kiện và các biện pháp bảo toàn quyền lợi hợp pháp.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về lãi chậm trả khi chậm thanh toán, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn về vấn đề này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Thời gian chậm trả được xác định bắt đầu và kết thúc khi nào?
Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, thời gian chậm trả được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Có thể yêu cầu lãi chậm trả đối với một thỏa thuận miệng không có hợp đồng bằng văn bản không?
Quý khách vẫn có quyền yêu cầu lãi chậm trả đối với thỏa thuận miệng, tuy nhiên sẽ gặp khó khăn hơn trong việc chứng minh. Các chứng cứ có thể sử dụng bao gồm: tin nhắn, email xác nhận giao dịch, sao kê chuyển khoản ngân hàng, lời khai của người làm chứng.
Những chứng cứ quan trọng nhất cần chuẩn bị để khởi kiện đòi lãi chậm trả là gì?
Các chứng cứ cốt lõi bao gồm: (1) Hợp đồng hoặc các tài liệu chứng minh giao dịch; (2) Hóa đơn, biên bản nghiệm thu, biên bản giao hàng chứng minh nghĩa vụ đã hoàn thành; (3) Sao kê ngân hàng hoặc phiếu thu/chi thể hiện các khoản đã thanh toán (nếu có); (4) Các văn bản trao đổi, email, thư từ đòi nợ trước đó. Đối với tranh chấp thương mại, cần có thêm văn bản xác nhận lãi suất của 03 ngân hàng.
Nếu hợp đồng không đề cập đến việc trả lãi khi thanh toán chậm, tôi có quyền đòi không?
Có. Quyền yêu cầu trả lãi chậm trả là quyền được pháp luật mặc nhiên công nhận tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 306 Luật Thương mại 2005. Do đó, ngay cả khi hợp đồng không có điều khoản này, Quý khách vẫn có đầy đủ cơ sở pháp lý để yêu cầu bên vi phạm thanh toán lãi chậm trả theo mức lãi suất do pháp luật quy định.
Hợp đồng vay giữa cá nhân có được áp dụng quy định về lãi chậm trả không?
Hợp đồng vay giữa cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, do đó áp dụng quy định tại Điều 357 và Điều 468. Lãi suất chậm trả không được vượt quá 20%/năm hoặc bằng 50% lãi suất giới hạn (10%/năm) nếu không có thỏa thuận. Tuy nhiên, cần có bằng chứng về nghĩa vụ vay và thời hạn trả nợ rõ ràng.
Làm sao để phòng ngừa rủi ro pháp lý khi ký hợp đồng có điều khoản lãi chậm trả?
Nên quy định rõ ràng trong hợp đồng về lãi suất chậm trả trong phạm vi pháp luật cho phép, thời điểm tính lãi, cách thức thanh toán. Bổ sung điều khoản về tài sản đảm bảo, người bảo lãnh, thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng và có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Kết luận
Việc nắm rõ cách tính và thủ tục đòi lãi chậm trả khi chậm thanh toán là yếu tố then chốt để bảo vệ tài sản và quyền lợi của tổ chức, cá nhân. Các quy định pháp luật tuy đã có hướng dẫn cụ thể nhưng việc áp dụng vào từng trường hợp tranh chấp thực tế vẫn đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm chuyên môn. Nếu Quý khách hàng đang đối mặt với các vấn đề về thu hồi nợ hoặc cần tư vấn pháp lý chi tiết, vui lòng liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được các luật sư chuyên gia của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Tags: Cách tính lãi chậm trả, Giải quyết tranh chấp hợp đồng, khởi kiện đòi nợ, Lãi chậm trả khi chậm thanh toán, Lãi suất nợ quá hạn, Thủ tục đòi lãi chậm trả, Vi phạm nghĩa vụ thanh toán

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.