Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm thì phải làm như thế nào

Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm thì phải làm như thế nào là câu hỏi mà người nhận bản án dân sự phúc thẩm quan tâm khi không đồng ý với kết luận trong bản án phúc thẩm của Tòa án. Nếu không đồng ý với bản án dân sự thì phải làm như thế nào? Để hiểu thêm về vấn đề này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm
Không đồng ý với bản án dân sự phúc thẩm

Nội Dung Bài Viết

Bản án dân sự có hiệu lực khi nào?

Bản án dân sự giai đoạn phúc thẩm, căn cứ theo khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về bản án phúc thẩm như sau: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, đối với bản án dân sự có hiệu lực khi không bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.

Khi nào thực hiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

Đối với giám đốc thẩm

Theo Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS), quy định về tính chất của giám đốc thẩm như sau: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTDS quy định về Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Như vậy, khi có các cơ sở làm căn cứ trên thì đương sự có thể có đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm.

>>>Xem thêm: Quy định về trình tự, thủ tục giám đốc thẩm bản án dân sự có hiệu lực

Đối với tái thẩm

Căn cứ tại Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Theo quy định tại Điều 352 BLTTDS có quy định về Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Kháng nghị bản án dân sư phúc thẩm

Kháng nghị bản án dân sư phúc thẩm

>>>Xem thêm: Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự

Ai có quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm?

Đối với giám đốc thẩm

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Chủ thể này có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:

  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao;
  • Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết.

Trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

Chủ thể này có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực:

  • Của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • Của Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Đối với tái thẩm

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Chủ thể này có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của:

  • Tòa án nhân dân cấp cao;
  • bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết.
  • Trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

Chủ thể này có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của: Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

Câu hỏi thường gặp về Khiếu nại bản án dân sự phúc thẩm

Bản án dân sự phúc thẩm có thể bị kháng cáo nữa không?

Không, bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án và không thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm nữa.

Sự khác biệt giữa giám đốc thẩm và tái thẩm là gì?

Giám đốc thẩm xem xét lại bản án khi có sai sót trong quá trình xét xử, còn tái thẩm xem xét lại bản án khi phát hiện tình tiết mới.

Thời hạn để nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm là bao lâu?

Thời hạn nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Ai là người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm?

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm.

Người dân có thể tự mình nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm được không?

Có, người dân có thể tự mình nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm, nhưng cần đảm bảo đơn đáp ứng các yêu cầu pháp lý.

Tòa án có bắt buộc phải chấp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm không?

Không, Tòa án chỉ chấp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.

Thời hạn để nộp đơn đề nghị tái thẩm là bao lâu?

Thời hạn nộp đơn đề nghị tái thẩm là 1 năm kể từ ngày phát hiện tình tiết mới.

Tình tiết mới nào được coi là căn cứ để tái thẩm?

Tình tiết mới là tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

Người dân có thể tự mình thu thập chứng cứ để chứng minh tình tiết mới không?

Có, người dân có thể tự mình thu thập chứng cứ, nhưng cần đảm bảo chứng cứ hợp pháp và có giá trị chứng minh.

Nếu đơn đề nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm bị bác bỏ, người dân có thể làm gì?

Người dân có thể khiếu nại quyết định bác bỏ đơn đề nghị theo quy định của pháp luật.

Việc giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có làm thay đổi nội dung bản án phúc thẩm không?

Có, nếu Tòa án chấp nhận kháng nghị, bản án phúc thẩm có thể bị hủy hoặc sửa đổi.

Tư vấn đề nghị xem xét kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm

Luật sư bên chúng tôi sẽ tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án dân sự phúc thẩm như sau:

  • Xem xét bản án phúc thẩm và các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ cần thiết để chứng minh vụ án của bạn, bao gồm tài liệu, hồ sơ, chứng cứ.
  • Giúp bạn chuẩn bị hồ sơ kháng nghị chính xác và đầy đủ theo quy định của pháp luật.
  • Tư vấn cho bạn về quy trình và thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án dân sự phúc thẩm, giúp bạn hiểu rõ về các bước tiếp theo và cách thức tham gia vào quá trình xử lý.
  • Luật sư đưa ra các đề xuất, giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Thủ tục đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án
Thủ tục đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án

Như vậy, khi không đồng ý với bản án đã có hiệu lực pháp luật thì các đương sự, các bên liên quan có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Khi thực hiện Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự đòi hỏi phải có cơ sở như chúng tôi đã thông tin. Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư dân sự tư vấn, hỗ trợ. Xin cảm ơn!

Tags: , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87