Có được nộp lại đơn ly hôn khi đã rút đơn là vấn đề được nhiều người quan tâm khi muốn nộp lại đơn ly hôn sau khi đã rút đơn ly hôn từ trước. Trong trường hợp này, đương sự vẫn có thể có quyền nộp lại đơn ly hôn. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, Luật Long Phan PMT sẽ thông tin đến quý bạn đọc các quy định pháp luật liên quan cũng như thủ tục, hồ sơ nộp lại đơn ly hôn thông qua bài viết sau.
Nộp lại đơn ly hôn khi đã rút đơn
Các hình thức ly hôn
Thuận tình ly hôn
Thuận tình ly hôn là việc cả hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận các vấn đề liên quan đến ly hôn. Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thuận tình ly hôn được quy định như sau:
- Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và nộp đơn đến Tòa án để giải quyết.
- Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, thuận tình ly hôn được giải quyết trên cơ sở tự nguyện, có sự đồng tình giữa hai bên, đòi hỏi sự hòa giải và đồng thuận trong quá trình giải quyết các vấn đề về tài sản, con cái. Sự thuận tình không chỉ giúp giảm thiểu xung đột mà còn tạo nền tảng cho mối quan hệ tương lai.
Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn là quá trình vợ hoặc chồng quyết định chấm dứt mối quan hệ hôn nhân mà không sự đồng thuận của bên còn lại. Cơ sở của việc đơn phương ly hôn có thể đến từ nhiều lý do, chẳng hạn như xung đột, không đồng lòng về tương lai, hoặc vấn đề cá nhân không giải quyết được. Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đơn phương ly hôn được quy định như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, đơn phương ly hôn sẽ xuất phát từ yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng khi nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục và muốn chấm dứt hôn nhân mà không cần phải có sự đồng thuận của bên còn lại.
>>> Xem thêm: Có thể ủy quyền cho luật sư thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn không?
Có được nộp lại đơn ly hôn khi đã rút đơn không?
Trong quá trình giải quyết ly hôn, đương sự có quyền rút đơn ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Thông thường theo nguyên tắc, nếu một sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực của pháp luật thì Tòa án sẽ không xét xử lại mà sẽ trả lại đơn khởi kiện (điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Tuy nhiên, đối với việc ly hôn, đương sự vẫn có quyền nộp lại đơn ly hôn khi đã rút đơn, cụ thể, căn cứ theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện.
- Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 192 thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, căn cứ theo quy định như trên, đối với yêu cầu ly hôn mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu thì sau khi rút đơn, đương sự vẫn có quyền nộp lại đơn ly hôn để Tòa án tiến hành giải quyết. Tòa án vẫn sẽ xem xét đơn và giải quyết yêu cầu ly hôn theo thủ tục ly hôn.
>>> Xem thêm: Ly hôn nhanh thì cần những điều kiện gì?
Thủ tục nộp lại đơn ly hôn
Thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn
Khi muốn nộp lại đơn ly hôn, đương sự phải chuẩn bị hồ sơ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn.
Căn cứ theo Điều 28, Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn sẽ thuộc về Tòa án Nhân dân.
Đối với thuận tình ly hôn, theo điểm b, khoản 2, Điều 35, điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn.
Đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên, theo Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Giải quyết đơn ly hôn
Hồ sơ chuẩn bị
Khi muốn nộp lại đơn ly hôn, đương sự phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định.
Căn cứ theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ nộp lại đơn ly hôn đối với thuận tình ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn theo mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ – HĐTP;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ nộp lại đơn ly hôn đối với đơn phương ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
- Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
- Các tài liệu chứng cứ, chứng minh về hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng,…(nếu có)
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương theo thủ tục mới nhất
Trình tự thủ tục giải quyết
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định, đương sự sẽ nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trình tự, thủ tục giải quyết đơn sẽ được thực hiện như sau
Đối với thuận tình ly hôn, trình tự thủ tục giải quyết ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Tòa án tiếp nhận, kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ hợp lệ.
- Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án cấp huyện và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Bước 4: Tòa án ra thông báo thụ lý đơn và chuẩn bị xét đơn yêu cầu ly hôn.
- Bước 5: Sau khi hoàn thành chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định mở phiên họp và tiến hành phiên họp giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Bước 6: Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Cơ sở pháp lý: từ Điều 361 đến Điều 370 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Đối với đơn phương ly hôn, trình tự thủ tục giải quyết ly hôn do một bên yêu cầu sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện.
Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi hồ sơ khởi kiện thông qua bưu điện hay thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia (cơ sở pháp lý điều 190, BLTTDS 2015)
Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
Bước 3. Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án
Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án
Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm
Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.
Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị
Căn cứ theo quy định tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn, bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.
Cơ sở pháp lý: Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 BLTTDS 2015. Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết đơn ly hôn sẽ được tiến hành theo các bước như trên.
>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn
Luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn
Đối với thủ tục ly hôn, Luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn về thủ tục ly hôn với những nội dung sau:
- Tư vấn về các hình thức và điều kiện ly hôn;
- Tư vấn thỏa thuận các vấn đề về tài sản, con chung khi ly hôn;
- Tư vấn về hồ sơ, tài liệu cần thiết cho thủ tục ly hôn; về quy trình giải quyết đơn ly hôn tại Tòa án.
- Tư vấn các quy định của pháp luật về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tư vấn hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về tài sản, nợ chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Tư vấn xác định mức cấp dưỡng, lựa chọn phương thức cấp dưỡng phù hợp.
- Tư vấn pháp luật, các phương án giải quyết về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn.
- Hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ, tài liệu cần thiết cho ly hôn;
- Đại diện theo ủy quyền của khách hàng giải quyết các vấn đề về tài sản, con chung khi ly hôn;
>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói giá rẻ
Luật sư tư vấn các vấn đề về ly hôn
Khi đã rút đơn ly hôn, đương sự có quyền nộp lại đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bài viết trên của Luật Long Phan PMT đã thông tin đến quý khách hàng một số quy định pháp luật liên quan đến việc nộp lại đơn ly hôn. Nếu có thắc mắc về nội dung hoặc cần được hỗ trợ vấn đề pháp lý khi ly hôn, vui lòng liên hệ Luật sư hôn nhân gia đình qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.