Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế là thắc mắc liên quan đến nghĩa vụ đóng thuế khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mặc dù góp vốn bằng quyền sử dụng đất là hình thức được mọi người sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người gặp khó khăn về việc kê khai, quyết toán thuế khi thực hiện thủ tục này. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ làm rõ về vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Mục Lục
Điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật đất đai
Để thực hiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì không phải chỉ cần người góp đáp ứng được các điều kiện theo Luật Đất đai 2013 mà người nhận cũng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể:
Đối bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất khi thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.
Đồng thời, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Đối với bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với điều kiện nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 193 Luật đất đai 2013 thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận góp vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận góp vốn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi các bên thỏa mãn các điều kiện được liệt kê chi tiết ở trên.
Có phải đóng thuế khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013,thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, căn cứ khoản 10 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013, cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân chỉ khác là không phải khai và nộp thuế ngay như các giao dịch thông thường khác mà sau khi chuyển nhượng vốn/rút vốn/giải thể doanh nghiệp mới phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.
>>>Xem thêm: Hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất cần lưu ý gì?
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế
Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thẩm quyền giải quyết
Theo khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Đồng thời, khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất sẽ có thẩm quyền giải quyết hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, để thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chủ sở hữu quyền sử dụng đất được góp vốn phải nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, quy định về hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK đính kèm Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Thông tư 14/2023/TT-BTNMT);
- Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Để có thể tiến hành việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất các cá nhân cần lưu ý khi đi đăng ký cần chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Căn cứ Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần góp vốn bằng quyền sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty:
- Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày…
Bước ba: Nhận kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
- Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
- quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
- Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
- Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này
Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau: Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
Trường hợp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai 2013
>>>Xem thêm: Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Luật sư hỗ trợ thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Với nhiều năm kinh nghiệm việc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý sau:
- Tư vấn về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tư vấn về thủ tục thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Hỗ trợ soạn thảo văn bản, đơn từ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tư vấn các nghĩa vụ tài chính phải chịu khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Nhận đại diện để thay mặt, nhân danh khách hàng thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Hỗ trợ thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, việc kê khai và nộp thuế chỉ phải thực hiện khi chuyển nhượng vốn/rút vốn/giải thể doanh nghiệp mới phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư, quý khách có thể liên hệ Luật Long Phan qua số hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.